Mũi thường ngày chảy nước vàng hoặc đục hoặc lờ đờ như màu cá, hôi tanh khó chịu nhưng không tịt mũi.
a- Lý: Phong nhiệt thương não .
b- Pháp: Thanh nhiệt tiêu độc tư thận, bổ não.
c- Phương huyệt;
1- Bách hội (tả)
2- Thông thiên (tả)
3- Thượng tinh (tả)
4- Thượng nghinh hương (tả)
5- Phong trì (tả)
6- Hợp cốc (tả)
7- Ngư tế (tả )
8- Hành gian (tả)
9- Nội đình (tả)
10- Trung chữ
11- Nội quan
12- Dũng tuyền (bổ)
Trong số này dùng thường xuyên có cấc huyệt số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 12 còn lại luân lưu dùng xen kẽ.
đ-Gia giảm; Có mùi cay xông lên đầu não, châm thêm Túc lâm khấp. Nhiều nước mũi vàng châm Lệ đoài, Kinh cốt người lớn trẻ em nhiều nước mũi ngột ngạt cứu Tín hội 3 phút
e- Giải thích cách dùng huyệt:
Tả bách hội, Thông thiên để thanh nhiệt tích ở đầu não, Phong trì để trừ phong nhiệt, Thượng tinh, Nghinh Hương để thông mũi làm hết chảy nước mũi và điều hoà dương từ mũi lên não. Hợp cốc hạ nhiệt và chữa bệnh ở đầu, mắt, mặt.
Tả Hành gian, nội đình để thanh can, Vị nhiệt không cho bốc lên não, tả ngư Tế để thanh phế nhiệt và chữa bệnh ở mũi (phế khai khiếu ra mũi), bổ dũng tuyền để bổ thận thuỷ chế hoa nhiệt đồng thời bổ não tuỷ.
Tả túc lâm khấp để trị đởm khí xung lên.
Xoa bóp: Thường xuyên xa xát dọc hai cánh mũi, bấm ấn châm các huyệt trên, chú ý nâng cao thể trạng sức khoẻ( dùng nhỏ mũi mật gấu để bổ trợ.
Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích. Hãy chia sẻ để tạo phúc cho mình và giúp đỡ mọi người.