Gồm 10 vị thuốc thông thường và gia giảm thay thế trong 10 vị này để điểu hoà cơ thể, tăng sức đề kháng của cơ thể làm cho cơ thể vượng lên để chiến thắng được bệnh tật.
Đó là:
Rễ cỏ tranh 8g
Rau má 8g
Cỏ Màn chầu 8g
Cày Ké đấu ngựa 8g
Củ Sả 8g
Dày Mơ tam thế (hoặc cây Muổng trâu) 8g
Cỏ Nhọ nồi 8g
Gừng tươi 8g
Vỏ Quýt 8g
Cam thảo nam 8g
Chủ trị:
Cơ thể suy nhược (do mắc các chứng bệnh ngoại cảm thương hàn hoặc các bệnh nội thương lâu ngày) người gầy yếu, ăn kém không tiêu, gan yếu giải độc không nổi, đại tiểu tiện táo bón, khí huyết không lưu thông.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc:
– Người lớn tuy theo bệnh nặng, nhẹ, uống cả một lẩn hay chìa 2 lần uống.
Ngày uống 1 thang.
– Trẻ em còn bú mỗi lần uống 5-6 thìa cà phê, cứ cách 1 – 2 gíờ uống 1 lấn. Thuốc còn lại ngưài mẹ uống. 2 ngày uống 1 thang.
– Trẻ em từ 5 – 10 tuổi mỗi lần uống 3-6 thìa canh, ngày uống 2 lần.
– Trẻ em từ 11 – 15 tuổi mỗi lần uống 1/2 liều người lớn. Ngày uống 2 lần.
– Trẻ em từ 16 tuổi trở lên uống bằng liều người lỏn.
Chú ý:
Bệnh thuộc hư hàn uống thuốc lúc còn nóng.
Bệnh thuộc thực nhiệt uông thuốc lúc nguội.
Trường hợp cần phát hãn (làm ra mổ hôi) thì uống thuốc nóng.
Trưởng hợp nôn mửa thì uống từng ngụm một hoặc uống một chút nước Gừng tươi trước khi uống thuốc sẽ tránh được nôn.
Trường hợp tỳ vị hư yếu không dung nạp được nhiều thuốc một lúc, nên cho uống làm nhiều lẩn, hoác cho uống thuốc cô đặc.
Cách sao chế gia giảm các vị thuốc theo bệnh trạng:
– Người bệnh thuộc hu hàn: Sạ gió, thích ăn uống nóng không thích tẳm, Ưa đắp chăn, ăn chậm tiêu phân thường lỏng, nước tiểu trong, ít uống nước, mạch chậm yếu thì Gừng tươi, Củ Sả nướng chín, các vị khác sao vàng hạ thổ.
– Người bệnh bị băng huyết, rong huyết thì cỏ Nhọ nổi sao đen. Gừng tươi, củ sả nướng chín, các vị khác sao vàng hạ thổ.
– Trong bệnh hàn mà người bệnh lại thưởng hay bốc nóng thì Rau má, cỏ Màn chầu, Cam thảo nam, Ké đầu ngựa để tươi, các vị khác nưâng chín, sao vàng.
– Người bệnh thật hư hàn (năng) tay chản quyết lạnh phải giảm lượng cỏ Nhọ nồi, rễ Cỏ tranh, cỏ Màn chầu, Rau má, tăng lượng Gừng tươi, Củ sả, vỏ Quýt.
– Người bệnh thuộc thực nhiệt: ưa mát, thích ăn uống lạnh, ưa tắm, không ưa đắp chăn, hay tảo bón, nước tiểu vàng, sẻn, khát nước, kho ngủ và thưởng nhức đầu, mạch mạnh và nhanh thì các vị thuốc nên dùng tươi (lượng thuốc tươi đùng gấp đôi lượng thuốc khổ) và tăng lượng Rau má, rễ cỏ tranh, cỏ Màn chầu lên gấp đôi = 16g.
– Người bệnh nhiệt mà tỳ vị hư yếu {ăn ít, hay ợ hơi, đi ngoài lỏng) thì cỏ Màn chầu, dây Ma tam the, Ké đẩu ngựa, củ sả sao vàng (để kích thích tiêu hoá) các vị khác để tươi.
– Người bệnh thận và bàng quang thực nhiệt (đi tiểu ít, đỏ) thì tăng lương rễ cỏ tranh lên gấp đôi = 16g.
– Người bệnh táo bón (2-3 ngày không đi đại tôn) thì lăng iượng dây Mơ tam thể hoặc Muồng trâu lèn gấp đôi 2-3 lần = 16g hay 24g.
– Người bệnh gan yêu, uất nóng (đau nhói ỏ vùng gan) hoặc do người bệnh đã dùng quá nhiều thuốc nóng, độc làm tổn thương gan, mật thi tăng lượng Rau má lên gấp 2 – 3 lán = 16 hay 24g.
– Ngưài bệnh huyết nhiệt thì tăng lượng cỏ Nhọ nồi lén gấp 2 lần = 16g.
– Người bệnh bị nhiễm độc mà cơ thể không thải trừ dược chất độc ra gây nên u nhọt, chốc lở thi tăng lượng cò Màn chầu, Cam thảo nam, Ké đầu ngựa lên gấp 2 lần = 16g.
– Người bệnh tiêu hoá kém, bệnh đường ruột thì lăng lượng củ sả, Gừng tươi, vỏ Quýt lên gấp 2 tần = 16g.
Thay thế các vị thuốc trong toa căn bản khi thiếu vị:
Khi thiếu Rễ Cỏ tranh có thể thay bằng 1 trong các vị sau:
Râu Ngô – Cỏ Bấc đèn – Mộc thông – cỏ Thài lài – Vò quả Cau già – Mã đề – Cây Râu mèo – lả Cối xay…
– Khi thiếu dây mơ 1am thể (hoặc Muồng trâu) có thể thay bằng 1 trong các vị sau:
Vỏ cây Đại – Hoa Đại {sao vàng) – Củ Chút chít – lá Lộc mại …
– Khi thiếu Rau má có thể thay thế bằng 1 trong các vị sau;
Tinh tre – lá Chanh – Nhân trần – lá Cam thìa – lá Gai…
– Khi thiếu cỏ nhọ nổi có thể thay thế bằng một trong các vị sau:
Cỏ Sữa – Hà thủ ô – ích mẫu ' Ngải cứu – Củ Gấu – Rau Dẩn tía – Dây Tơ hồng – lá Dâu tằm
– củ Mài – Kê huyết đằng …
– Thiếu cỏ Màn chầu, Ké đẩu ngựa, Cam thảo nam có thể thay bằng hai hoâc ba vị trong các vị sau:
Đậu Cọc rào (Đậu săng) – Rau Ngót – Rau Sam – Kim ngân hoa – lá Bạc thau – cây Mặt quỷ – Bồ công anh – Kinh giới – cây Vòi voi…
– Thiếu củ Sả, vỏ Quýt, Gùng tươi có thể thay bằng hai hoặc ba vị trong các vị sau:
Củ Riềng – Bạc hà – Hoắc hương – Đậu khấu – Sa nhân – Sơn tra – Thảo quả – vỏ Bưỏi đào – Ngải cứu – Xương bồ – Nghệ vàng – vỏ Cam – vò Vối (Hậu phác)…
Cách gia giảm khi sử dụng Toa căn bản trong điểu trị các chứng bệnh:
Rễ Cỏ tranh 8g
Rau Má 8g
Cò Màn chấu 8g
Cây Ké đẩu ngựa 8g
Củ Sả 8g
Dây Mơ tam thể 8g
Cỏ Nhọ nối 8g
Gừng tươi 8g
Vỏ Quýt 8g
Cam thảo nam 8g
Hương nhu 12g
Bạc hà 12g
Thạch xương bổ (lá) 12g
Kinh giới 12g
Tía tô 12g
Lá Sả 12g
Hoắc hương 12g
Chủ trị:
Cảm lạnh (phong hàn), cảm nắng (cảm thử), cảm mưa.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nưác, sắc lấy 100ml nước thuốc, uống lúc thuốc còn nóng, uống xong chùm chân kín cho ra mồ hôi dâm dấp. Tránh gió lùa.
Toa căn bản gia thêm các vị:
Bạc hà |
12g |
Lá Xương bồ |
12g |
Đậu Cọc rào |
12g |
Rau Húng chanh |
8g |
Chanh nướng (cắt ra) |
1 quả |
Chủ trị:
Ho cảm sốt, sổ mũi, khô cổ, khàn mất tiếng.
Cách dùng, liều lượng:
-Trước khi uống thuốc dùng các lá: lá sả, lá Bưởi, lá Hương nhu, lá Tía tô; lá Kinh giởi, lá Tre, lá Húng chanh… nấu nước xông cho bệnh nhân, sau đó mới cho người bệnh uống Toa căn bản gia vị 2.
– Các vị thuốc trong toa cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa căn bản gia thêm các vị:
Dày Thần thông8g
Thảo quả (bỏ vỏ)6g
Hương phụ (giã nhỏ)6g
Lá thường sơn (sao giấm) 12g Tô diệp12g
Hoắc hương12g
Hậu phác12g
Chủ trị:
Sốt rét cơn, cảm nóng, lạnh.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, uống trước khi lên cơn sốt 3 giờ.
Ngày uống 1 thang.
Toa căn bản gia thêm các vị:
Rau Sam |
24g |
Rau Ngót |
12g |
Đậu Cọc rào (Đậu săng) |
12g |
Rau Dền tía |
12g |
Đậu xanh (giã) |
12g |
Mía đỏ |
40g |
Chủ trị:
Trong người nóng bứt rút, miệng hôi khỏ nứt, tưa lưỡi.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho váo 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lẩn trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa căn bản gia thêm các vị:
ích mẫu8g
Hương phụ8g
Trạch lan (Mần tưới)8g
Kê huyết đằng8g
Chủ trị:
Phụ nữ kinh nguyệt khỏng đều, đau bụng kình. Cách dùng, liều luạng:
Các vi cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lẩn trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa căn bản gia thêm các vị:
Rau Sam 24g
Bạch đồng nữ (Toàn cây và rễ sao vàng) 12g
Chủ trị:
Phụ nữ ra khí hư (xích, bạch đới).
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa căn bản gia thêm các vị:
Ngải cứu6g
Cỏ nhọ nổi (sao đen) 40g
Trách bách diệp (sao đen) 12g
Chủ trị:
Băng huyết, rong huyết, đại tiểu tiện ra huyết.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lẩn trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa căn bản bỏ rễ cỏ tranh gia thêm các vị:
Ngải cứu6g
Cành Tía tô10g
Củ Gai10g
Củ Gấu (giã nhỏ)6g
Chủ trị:
Phụ nữ có thai khõng yên hay đau bụng, đau lưng hoặc bị ngã, bị đánh động thai.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho và 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc cho vào một dúm nhỏ muối, quấy tan chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa cãn bản gia thêm các vị:
Trắc bách diệp (sao đen)12g
Liên ngẫu (Ngó Sen) sao12g
Cò Nhọ nồi (sao đen)24g
Bách thảo sương5g
Chủ trị:
Khái huyết (ho ra máu), nục huyết (chẩy máu cam).
Cách dùng, liều lượng:
Bách thảo sương để riêng.
Các vị khác cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc cho Bách thảo sương vào quấy đểu, chìa uống 2 lán trong ngày.
Ngày uống 1 thang,
Toa căn bản gia thêm các vị:
Hậu phác |
12g |
Hoắc hương |
I2g |
Nhục đậu khấu |
I2g |
Tía tô |
8g |
Sa nhân |
2g |
Trần bì (nướng) |
2g |
Chủ trị:
Trúng thực, nóng lạnh, ói mửa, đi lỏng.
Cách dùng, liều luợng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nưởc thuốc, chia uống 2 lần trong ngày, uống lúc thuốc còn ấm.
Ngày uống 1 thang.
Chú ý:
Trường hợp trúng thực mà chân tay quyết lạnh thi dùng Toa càn bản gia vị 10 gia thêm các vị;
Cù Riềng6g
Quế thõng12g
Chè tàu8g
Ổi khương (gừng tươi lùi) 8g
Sắc uống, ngày 1 thang.
Toa càn bản bỏ: cỏ Màn chầu, Rau Má, Cam thảo nam, Ké đầu ngựa, gia thêm các vị:
Hoắc hương16g
Hậu phác8g
Sa nhân (bỏ vỏ sao vàng)10g
Bạc hà8g
Chủ trị:
Ăn uống không tiêu, bụng trướng đầy khó chịu.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 500ml nước, sắc lấy 200ml nưỏc thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa càn bản gia thêm các vị:
Thiên niên kiện (Sơn thục) 24g
Rê Lá lốt12g
Rễ Cỏ xước24g
Rễ Từ bi (Đại bi)12g
Chủ trị:
Phong thấp, lưng cổ đai nhức, chân tay nhức mỏi.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, cho thêm vào 10ml rượu trắng quấy đểu, chia uỏng 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Chú ý:
Kết hợp dùng: Ngải đen, Ngải vàng giã nhỏ sao giấm bọc vải xoa các nơi đau nhức. Khi nguội lại ché' thêm giấm sao tiếp và xoa vào các nơi đau nhức như trước.
Ngày xoa 2-3 lần.
Toa căn bản gia thêm các vị:
Tua rễ Si12g
Ngải cứu6g
Củ Cốt khí12g
Chủ trị:
Tê bại, nhức mỏi, đau lưng, ngã bong gân, vết thương tổn do bị đánh hoặc ngã sưng, tím đau…
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, cho thèm 10m) rượu trắng quấy đều, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Chú ý:
Kết hợp dùng thêm bài thuốc sau:
Rễ Cót khí |
40g |
Nhục quế |
12g |
Cẩu tích |
24g |
Tua rễ Si |
40g |
Cốt toái bổ |
24g |
Ngâm vào 500ml rượu trắng trong 3 ngày, 3 đêm chiết ra uống. Mỗi lần uống 15ml trưác khi đi ngủ tối. Những nơi đau nhức cũng dùng rượu này xoa bóp thêm.
Toa căn bản gia thèm các vị:
Trần bì (sao) 4g
Củ Sả (già nướng)16g
Củ Dứa gai 8g
Hoắc hương 8g
Rê Ngấy hương 12g
Rễ Cỏ tranh 12g
Hậu phác 12g
Cây râu mèo (Bông bạc) 4g
Râu ngô 12g
Chủ trị:
Phù thũng ở bụng và chân tay.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa căn bản gia thêm các vị:
Mía đỏ 40g
Lạc tiên12g
Táo nhân (sao đen) 12g
Lá Vông12g
Ngải cứu6g
Chủ trị:
Mất ngủ, tìm hồi hộp, nhức đấu thường xuyên, ngủ hay chiêm bao mộng mị, giật mình, ngưòi uể oải, trí nhớ kém.
Cách dửng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa căn bản gia thêm các vị;
Rễ cây Mua nhiều hoa (sao vàng) 12g
Lá Thường sơn (sao giấm) 12g
Thỏ ty tử 8g
Dây Thần thông 12g
Thảo quả (bỏ vỏ sao) 12g
Hà thủ ô đỏ chế12g
Chủ trị:
Thiêu máu và có báng (lách sưng) do sốt rét.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200m) nước thuốc, chia uống 2 !ần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa căn bản bỏ củ sả gia thêm các vị
Lá chanh (sao)8g
Nhân trần8g
Chi tử8g
Lá Gai8g
Chủ trị:
Viêm gan, yếu gan sinh vàng da (hoảng đản), ăn kém khó tiêu.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa căn bản gia thêm các vị:
Mía đỏ60g
Lá Dâu16g
Hậu phác12g
Chủ trị:
Suy nhược cơ thể (sau khi khỏi bệnh) người xanh xao, thiếu máu, ăn không ngon, ngủ không yên giấc, mệt mỏi.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 100Qml nước, sắc kỹ, uống thay nước trà hàng ngày.
Mỗi ngày 1 thang.
Uống liên tiếp 1 – 3 tuần.
Toa căn bản bỏ các bị củ sả, vò Quýt gia thêm các vị:
Kim ngân hoa8g
Đậu săng8g
Chủ trị:
Lỏ ngứa, mụn nhọt ngoài da.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nưâc thuốc chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.
Toa căn bản bỏ vị Củ sả gia thêm các vị;
Bồ công anh16g
Kim ngân hoa10g
Chủ trị:
Sản phụ tắc tia sữa hoặc ảp xe vú sưng đau mối phát chưa thành mủ.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc chia ưống 2 lẩn trong ngày.
Ngày uống 1 thang,
Bên ngoài: Kết hợp dùng lá Bổ công anh tưdi giã nhỏ vái ít muối đắp vào nơi vú sung đau. Cứ 6 tiếng đổng hồ đắp 1 lấn, đắp lại nhiều lần cho đến khi vú hết sưng đau.
Toa căn bẳn bỏ các vị củ sả – vỏ Quýt, gia thêm các vị.
Rau Sam16g
Cỏ Sữa (lớn hoăc nhỏ lá) 1ôg
Chủ trị:
Kiết lỵ mới phát sinh.
Cách dùng, liều lượng;
Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc chia uống 2 lần trong ngày.
Ngày uống 1 thang.