BÀI THUỐC TRỊ HUYẾT ÁP THẤP, HUYÊT ÁP TỤT
H THANG
Phụ tử chế20g
Can khương12g
Cam thảo16g
Hoặc:
Sinh phụ tử8 – 10g
Can khương6 – 9g
Cam thảo6g
Chủ trị:
Vong dương – hổi dương cứu nghịch.
– Ỉa chảy mất nước gây truỵ tim mạch.
– Ra mồ hôi, mất máu nhiều gây choáng, truỵ tim mạch.
– Nôn mửa, ỉa chảy đau bụng, bèn trong người lạnh giá, mạch mất hoặc mạch trầm vi hình như không còn.
Cách dùng, liều lượng:
Cho phụ tử vào 600ml sắc trước 1 giờ, sau đó cho can khương, cam thảo vào sẳc tiếp lấy 100ml nước thuốc, uống lúc thuốc còn ấm.
Nếu uống thuốc lúc còn ấm mà nôn thì chuyển sang cho uống thuốc lúc đã nguội lạnh.
Chủ ỷ gia giảm:
-Nếu sau khi uống Tứ nghịch thang, hết ỉa [ỏng song các chứng chân tay lạnh giá, nằm co, mạch vi vẫn còn (là do âm huyết bị tổn thương) thì gia thêm
Nhân sâm4 – 8g.
Sắc riêng hoà với nước thuốc sắc Tứ nghịch thang uống gọi là: Nhân sâm tứ nghịch thang.
– Nếu ỉa lỏng mà mạch vi là do âm hàn thịnh ở hạ tiêu thì bỏ cam thảo gia thêm:
Thông bạch (hành tươi) 4 nhánh
để thông dương phá âm, hồi dương thông mach gọi là: Bạch thông thang.
Nếu ỉa lỏng không cầm được mà lại có quyết nghịch, nôn khan, vô mạch thỉ dùng Bạch thông thang gia thêm:
Mặt lợn2Gml
Đổng tiện (nước tiểu trẻ em) 50ml
để tư ám hoà dương gọi là: Bạch thống gia trư đởm thang:
– Nếu dương khí thoát: Quyết lạnh, khí đoản, đấu váng vã mổ hói trán, choáng, mạch vi thì bỏ can khương, chích thảo gia thêm
Nhân sâm9g
để hối dương cố thoát gọi là: Sâm phụ thang.
2.
Đại hồi4g
Nhục quế4g
Can khương4g
Cam thảo8g
Chủ trị
Tụt huyết áp, huyết áp thấp người mệt mỏi hay ngất.
Cách dùng, liều lượng:
Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, uống trong ngày.
Ngày uống 1 thang.