Vị thuốc vần D

Dưa hấu

Tên thường gọi: Dưa hấu còn gọi là Dưa đỏ, tây qua, thủy qua, Hàn qua, Hạ qua.

Tên khoa học: Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. et Nakai (C. vulgaris Schrad.).

Họ khoa học: thuộc họ Bầu bí – Cucurbitaceae.

(Mô tả, hình ảnh cây Dưa hấu, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….)

Mô tả:

Dây leo có nhiều lông, tua cuốn chẻ 2-3 nhánh. Lá màu xanh nhạt, hình tam giác, có 3-5 thuỳ, các thùy này lại chia thành thuỳ nhỏ có góc tròn; cuống lá có lông mềm. Hoa đơn tính cùng gốc, to, màu vàng lục. Quả rất to, hình cầu hoặc hình trứng dài, nhẵn, vỏ ngoài màu lục đen sẫm, nhiều khi có vân dọc màu lục nhạt, có thể dài tới 50cm, rộng 30cm, nặng 10-20kg. Thịt quả trắng đỏ hay vàng, mọng nước, vị dịu ngọt; hạt dẹp, màu nâu hay đen nhánh.

Hoa tháng 4-7, quả tháng 7-8.

Bộ phận dùng:

Vỏ quả- Pericarpium Citrulli, thường được gọi là Tây qua bì. Quả và hạt cũng được dùng.

Nơi sống và thu hái:

Gốc ở Phi châu nhiệt đới, được trồng ở hầu khắp các vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới. Ở nước ta, Dưa hấu được trồng ở các bãi đất cát, đất bồi ở nhiều nơi. Ở miền Bắc, Dưa hấu được trồng và thu hoạch vào mùa hè thu; còn ở miền Nam, Dưa hấu được trồng khác vụ, cho quả vào mùa đông, ăn vào dịp Tết Nguyên đán. Cây chịu khô ráo; có tạp chúng không hạt; quả rất to, quán quân là 118kg. Ta thường dùng quả để ăn tráng miệng và giải khát, có khi được dùng ăn kèm với các món rau khác trong bữa ăn. Hạt dùng rang ăn vào dịp Tết, hội hè, cưới hỏi; cũng có thể chế biến lấy dầu ăn. Có 1 thứ (var. fistulosum (Stockes) Duthie et Fuller) được trồng lấy quả làm rau ăn.

Thành phần hoá học:

Quả chứa citrullin (0,17% của dịch quả), caroten, lycopin, mannitol, rất giàu về pectin, nghèo về vitamin A và vitamin C. Còn có một acid amin là a-amino-b-(pyrazolyl-N) propionic acid. Hạt chứa dầu có tỷ lệ thay đổi 20-40%; còn là nguồn enzym ureaza. Còn có acid amin (-)b- pyrazol-g-ylal-amin.

(Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng ….)

Tính vị, tác dụng:

Quả có vị ngọt nhạt, tính lạnh; có tác dụng giải khát, giải say nắng, tránh phiền nhiệt, hạ khí, lợi tiểu tiện, hạ huyết áp. Vỏ quả có vị ngọt, tính mát; có tác dụng thanh thử giải nhiệt, chỉ khát, lợi tiểu. Hạt có vị ngọt, tính lạnh có tác dụng hạ nhiệt, lợi tiểu tiện, hạ huyết áp, tăng sinh lực.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Quả được dùng trong các trường hợp

Hội Chứng Bệnh - Điều Trị Bệnh

Động tác giúp giảm di chứng ở đường hô hấp do hậu COVID 19

Avatar of Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Về Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Cẩm Nang Chia Sẻ Đông Y - Luôn muốn cập nhật các kiến thức về Đông Y mới nhất, hữu ích nhất đến tất cả mọi người. Phòng và Trị bệnh từ Đông Y sẽ bền hơn và có sức khỏe tốt hơn rất nhiều. Hãy cùng có một cuộc sống xanh, sống khỏe.
Xem tất cả các bài viết của Cẩm Nang Thuốc Đông Y →

Trả lời