Nguyên bản bài thuốc
Kỳ Hiệu Lương Phương, Q.1ï.
Phương Hiền
Bổ thận, ôn dương, tán hàn, trừ thấp. Trị thận hư hàn, lưng đau, tai ù, gân xương đau nhức.
Vị thuốc:
Bạch phụ tử (bào, bỏ vỏ, cuống) ……….. 40g
Cốt toái bổ (bỏ lông) ………….40g
Cự thắng tử …… 40g
Địa long (sao) ……. 40g
Hà thủ ô ………… 8g
Hải đồng bì ……. 40g
Hắc cẩu tích …….. 8g
Hắc khiên ngưu ……………. 20g
Hoàng kỳ ………. 40g
Mạn kinh tử ……..8g
Ngũ linh chi …… 40g
Ngự mễ tử (sao) …………….. 8g
Ngưu tất (tẩm rượu) ………….. 8g
Nhân trần ………40g
Phòng phong ……… 40g
Tế tân …………. 40g
Thanh bì (bỏ xơ trắng) ………. 8g
Thảo ô (bỏ vỏ, cuống, sao muối) ………. 40g
Thương truật (tẩm nước gạo) ………….. 40g
Tử kinh hoa …… 12g
Xích thược …….. 40g
Xuyên Ô đầu (bào, bỏ vỏ, cuống) ………. 40g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm, lúc đói, trước bữa ăn.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
- Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
- Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
- Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
- Trong bài có Ô đầu là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được
- Ô đầu phản với Bối mẫu, Bạch cập, liễm, Bán hạ, Qua lâu không được dùng chung
- Ô đầu là vị thuốc kỵ thai, người có thai dùng thận trọng
- Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô
- Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
- Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
- Đang tiếp tục cập nhật