Đông y trị bệnh vần U

UNG THƯ PHỔI (Lungs cancer)

Bệnh ung thư phổi là gì?

Ung thư phổi là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính nguyên nhân do sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi.

Ung thư phổi xảy ra như thế nào?

Ung thư phổi xảy ra khi các tế bào biểu mô phế quản tăng trưởng không kiểm soát được nữa, tế bào tăng lên thật nhanh chóng về số lượng, tuy nhiên các tế bào được sinh ra không đảm bảo chức năng bình thường như các tế bào biểu mô phế quản thông thường khác, ngược lại xâm lấn vào các cơ quan tổ chức lân cận và sau đó là xâm lấn đi xa làm rối loạn chức năng của các cơ quan tổ chức mà tế bào ung thư này xâm lấn vào.

Tổn thương tế bào biểu mô phế quản chính là các tổn thương vật chất di truyền nằm trong gen trong nhân tế bào. Vật chất di truyền trong gen chính là các phân tử DNA. Các phân tử này bị đột biết dưới tác động gây đột biến từ môi trường bên ngoài ví dụ chất độc trong khói thuốc lá. Các DNA bị đột biến sẽ chỉ huy tế bào tăng sinh bất thường và sinh ra ung thư.

Các tế bào ung thư phổi ban đầu chỉ khu trú tại chỗ ngay nơi tổn thương tại phế quản làm cho vùng phế quản nơi bị ung thư không còn đảm bảo được chức năng vận chuyển không khí nữa. Sau đó khi các tế bào ung thư tiếp tục sinh sôi nảy nở sẽ tạo thành khối u chèn ép và gây rối loạn chức năng vùng phế quản lân cận. Tiếp sau đó nữa tế bào ung thư đi theo mạch máu và mạch bạch huyết đến các nơi xa hơn nữa trong cơ thể, lúc này người ta nói ung thư di căn. Tế bào ung thư phế quản có thể di căn vào não, xương, gan, thượng thận, da v.v. và đến lượt các cơ quan này bị rối loạn chức năng. Hậu quả là cơ thể sẽ suy kiệt, giảm chức năng và cuối cùng tử vong.

Nguyên nhân gây bệnh ung thư phổi

 Hút thuốc lá gây ra phần lớn bệnh ung thư phổi – cả người hút thuốc lá và ở những người tiếp xúc với khói thuốc. Nhưng ung thư phổi cũng xảy ra ở những người không bao giờ hút thuốc và ở những người chưa bao giờ tiếp xúc kéo dài với khói thuốc. Trong những trường hợp này, có thể không có nguyên nhân rõ ràng của bệnh ung thư phổi. Các bác sĩ đã xác định được yếu tố có thể làm tăng nguy cơ là

Hút thuốc lá gây ung thư phổi

Các bác sĩ tin rằng nguyên nhân gây ung thư phổi do hút thuốc lá là do tổn hại các tế bào lót phổi. Khi hít khói thuốc lá, trong đó có đầy đủ các chất gây ung thư, những thay đổi trong mô phổi bắt đầu gần như ngay lập tức. Lúc đầu, cơ thể có thể sửa chữa thiệt hại này. Nhưng với tiếp xúc lặp đi lặp lại, các tế bào bình thường ngày càng bị hư hại. Theo thời gian, thiệt hại gây ra cho các tế bào trở lên bất thường và cuối cùng là ung thư có thể phát triển.

Các bác sĩ chia bệnh ung thư phổi làm hai loại chính dựa trên sự xuất hiện của các tế bào ung thư phổi dưới kính hiển vi .quyết định điều trị dựa trên chính loại ung thư phổi có. Hai loại bệnh ung thư phổi bao gồm:

Ung thư phổi tế bào nhỏ

Xảy ra hầu như chỉ ở người nghiện thuốc lá và ít phổ biến hơn so với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Là một thuật ngữ chung cho một số loại ung thư phổi. Bao gồm ung thư biểu mô tế bào vảy, adenocarcinoma và ung thư biểu mô tế bào lớn.

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Một số yếu tố nguy cơ có thể được kiểm soát, chẳng hạn bằng cách bỏ hút thuốc. Và yếu tố khác không thể kiểm soát, chẳng hạn như giới tính. Yếu tố nguy cơ ung thư phổi bao gồm:

Hút thuốc. 

Hút thuốc vẫn là yếu tố nguy cơ lớn nhất đối với ung thư phổi. Nguy cơ gia tăng ung thư phổi với số lượng thuốc lá  hút mỗi ngày và số năm có hút thuốc. Bỏ ở mọi lứa tuổi có thể làm giảm đáng kể nguy cơ phát triển ung thư phổi.

Tiếp xúc với khói thuốc.

Ngay cả khi không hút thuốc, nguy cơ gia tăng ung thư phổi nếu tiếp xúc với khói thuốc.

Tiếp xúc với khí radon.

Radon là sản phẩm của sự phân hủy tự nhiên của urani trong đá, đất và nước mà cuối cùng trở thành một phần của không khí hít thở. Mức độ khí radon không an toàn có thể tích lũy, bao gồm cả ở nhà.

Tiếp xúc với amiang và các hóa chất khác.

Nơi làm việc tiếp xúc với amiang và các chất có thể gây ung thư – chẳng hạn như asen, niken, crom và nhựa đường – cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi phát triển, đặc biệt là nếu là một người hút thuốc.

Lịch sử gia đình mắc bệnh ung thư phổi.

Những người có cha mẹ, anh chị em ruột hoặc người thân ung thư phổi, có tăng nguy cơ của bệnh.

Sử dụng quá nhiều rượu.

Uống nhiều hơn một lượng rượu vừa phải – không uống nhiều hơn một ly một ngày cho phụ nữ hoặc hai ly một ngày đối với nam giới – có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi.

Một số bệnh phổi.

Những người bị bệnh phổi nhất định, chẳng hạn như bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính, có thể có tăng nguy cơ ung thư phổi.

Chẩn đoán xác định

Ở cộng đồng chẩn đoán tâm phế mạn dựa vào:

– Hỏi bệnh có bệnh phổi mạn tính.

 – Có dấu hiệu suy tim phải trên lâm sàng: phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, xuất hiện tiếng thổi tâm thu ở ổ van 3 lá.

Ở bệnh viện chẩn đoán xác định:

– Có hội chứng suy tim phải

– X quang: cung động mạch phổi nổi rõ.

 – Thăm dò huyết động: áp lực động mạch phổi tăng.

 – Điện tâm đồ: P phế, dày thất phải trục phải.

 – Hằng số khí máu: PaO2 giảm, PaCO2 tăng, SaO2 giảm, pH máu giảm.

Chẩn đoán phân biệt

– Suy tim toàn bộ do bệnh van tim mắc phải, bệnh tim tiên thiên, bệnh cơ tim.

– H/c Pick: có tiền sử tràn dịch, tràn mủ màng ngoài tim.

 – Suy tim do suy mạch vành và nhồi máu cơ tim cần hỏi kỹ tiền sử cơn đau thắt ngực.

 – Suy tim người già: xảy ra ở người già có xơ tim, xơ mạch máu lớn, không có tiền sử bệnh phổi mạn tính.

Chẩn đoán nguyên nhân

 – Nhóm bệnh phổi tắc nghẽn chủ yếu là bệnh phế quản, tiêu biểu là VEMS giảm.

 – Nhóm bệnh phổi hạn chế. rất phức tạp bao gồm bệnh phế nang, bệnh mạch máu phổi, xương lồng ngực. Tiêu biểu là CV giảm.  

Chẩn đoán giai đoạn

 – Giai đoạn sớm: rất quan trọng vì giai đoạn bệnh phổi mạn tính, có những đợt kịch phát cần phát hiện sớm để đề phòng.

– Giai đoạn tăng áp lực động mạch phổi: trên lâm sàng không thể phát hiện được mà phải thông tim phải đo áp lực động mạch phổi. – Giai đoạn suy tim toàn bộ điều trị không có kết quả.

Triệu chứng của ung thư phổi rất đa dạng và tùy theo giai đoạn tiến triển của bệnh mà số lượng các triệu chứng có thể nhiều hay ít. 

Ung thư phổi giai đoạn đầu tiên 

Thường là không có triệu chứng gì cả: Người ta nhận thấy có đến 5 – 15% bệnh nhân ung thư phổi lúc được phát hiện là không hề có triệu chứng lâm sàng gì cả. Những người này được phát hiện là hoàn toàn tình cờ khi đi chụp phim X quang phổi kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm. 

Ung thư phế quản giai đoạn tiến triển

Những triệu chứng trong giai đoạn này có thể kể ra như sau:

Ho:

 Là triệu chứng khởi đầu thường gặp nhất. Đa số bệnh nhân đều bỏ qua triệu chứng này, họ cho rằng ho là do hút thuốc lá (lưu ý rằng đa số bệnh nhân ung thư phế quản có hút thuốc lá). Ung thư phế quản cũng có thể xuất hiện ngay trên bệnh nhân bị COPD và bệnh nhân COPD sẽ không nghĩ rằng ho là do ung thư phế quản mà cứ cho rằng ho là do COPD.

Như vậy những điểm của triệu chứng ho trên người hút thuốc lá, người bị COPD gợi ý họ có thể bị ung thư phổi sẽ là sự thay đổi tính chất ho: ho tự nhiên nhiều hơn bình thường, thời gian một cơn ho có thể dài hơn, số lượng đàm có thể nhiều hơn, đàm có mủ hay tái đi tái lại hơn so với trước đây, có thể ho ra đàm vướng máu.

Ho ra máu:

Là một triệu chứng báo động quan trọng. Khác với ho đơn thuần, triệu chứng ho ra máu ít khi bị bỏ qua và bệnh nhân thường đến gặp ngay bác sỹ khi thấy có ho ra máu. Triệu chứng ho ra máu khá đặc hiệu cho ung thư phổi  vì thế khi bệnh nhân > 40 tuổi, có hút thuốc lá, lại ho ra máu thì nên đến khám bác sỹ để được chỉ định nội soi phế quản chẩn đoán. 

Khó thở:

 Là triệu chứng xuất hiện muộn hơn trong tiến triển của ung thư phế quản, tuy nhiên do khó thở xuất hiện từ từ lại trên bệnh nhân lớn tuổi nên cũng thường bị bỏ qua vì cho rằng khó thở này do tuổi già, do COPD. Khó thở xuất hiện khi khối u đã lớn làm tắc nghẽn phế quản, làm xẹp một vùng phổi, hoặc do khối u xâm lấn ra màng phổi làm tràn dịch màng phổi.

Đau ngực:

Cũng là triệu chứng gợi ý ung thư phế quản, đặc điểm đau ngực trong ung thư phế quản ban đầu là đau ngực dai dẳng, mơ hồ không rõ vị trí, sau đó là đau ngực nhiều gây khó chịu, có thể bị chẩn đoán nhầm thành đau thần kinh liên sườn, đau cơ …

Ung thư phổi giai đoạn muộn:

Có di căn thường có các triệu chứng sau:

Ung thư phổi di căn trung thất:

Là khi các tế bào ung thư phế quản xâm lấn vào các cơ quan nằm trong trung thất (các cơ quan trong lồng ngực nằm giữa hai lá phổi). Nếu tĩnh mạch chủ trên bị xâm lấn làm máu không chạy về tim được, bệnh nhân có thể có chóng mặt, ù tai, nhức đầu, tím tái ở mặt và phần trên ngực. Nếu động mạch chủ bị xâm lấn có thể gây vỡ động mạch chủ gây tràn máu màng phổi và đột tử. Nếu thần kinh quặt ngược thanh quản trái bị xâm lấn, bệnh nhân có thể bị liệt dây thanh âm gây khàn tiếng, giọng đôi. Nếu thần kinh hoành bị tổn thương, bệnh nhân có thể có triệu chứng nấc cụt, khó thở do liệt cơ hoành. Nếu thực quản bị tổn thương, bệnh nhân có thể có nuốt khó, sặc, nuốt nghẹn.

Ung thư phổi di căn màng phổi:

Là triệu chứng thường gặp, thường là tràn dịch màng phổi lượng nhiều, lượng dịch tái lập nhanh sau khi chọc dò. 

Ung thư phổi di căn thành ngực:

Tạo thành khối u trên thành ngực, gây đau nhức dữ dội.

Ung thư phổi di căn hạch:

Các hạch trên đòn, hạch nách có thể sưng to, cứng, không đau.

X quang lồng ngực:

Một số trường hợp ung thư phế quản được phát hiện tình cờ khi chụp X quang kiểm tra sức khoẻ. Vì thế trên mọi người lớn hơn 40 tuổi có hút thuốc lá, nên khám sức khỏe định kỳ có chụp X quang phổi cho dù không có triệu chứng gì. Hoặc khi nào có triệu chứng hô hấp  bất kỳ cũng nên khám để được kiểm tra.

Các hình ảnh của ung thư phế quản có thể thấy được trên phim X quang phổi bao gồm: nốt mờ, khối mờ trong nhu mô phổi, có thể thấy hình ảnh trung thất nở rộng, hình bóng mờ ở rốn phổi hoặc hình ảnh tổn thương tràn dịch màng phổi.Hình ảnh X quang phổi có thể tiết lộ một khối hoặc hạch bất thường. Tuy nhiên các hình ảnh trên X quang phổi chỉ gợi ý chứ không giúp chẩn đoán xác định.

CT scan lồng ngực:

Khi nghi ngờ ung thư phế quản nên chụp CT scan lồng ngực có cản quang vì đây là xét nghiệm hình ảnh học rất đáng tin cậy trong chẩn đoán ung thư phế quản.

CT scan giúp định vị khối u, xác định những đặc tính hình ảnh học u, đánh giá thương tổn hạch trung thất, di căn phổi gan và thượng thận. Cũng như X quang phổi qui ước, CT scan lồng ngực giúp định hướng nhưng không phân biệt chắc chắn lành ác.

 Nội soi phế quản kết hợp sinh thiết: 

Nội soi phế quản cho phép tiếp cận được khối u phế quản đặc biệt là khối u phế quản ở vị trí trung tâm , cho phép sinh thiết khối u để thực hiện xét nghiệm giải phẫu bệnh tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư phế quản. 

Sinh thiết. Một mẫu tế bào bất thường có thể được loại bỏ trong  thủ tục sinh thiết để chẩn đoán ung thư phổi. Bác sĩ có thể thực hiện sinh thiết trong một số cách, bao gồm cả phế quản, bác sĩ xem xét các khu vực bất thường của phổi bằng cách sử dụng ống sáng thông qua họng và vào phổi; nội soi trung thất (mediastinoscopy), trong đó vết mổ tại cổ dưới và các công cụ phẫu thuật được đưa vào phía sau xương ức để lấy mẫu mô từ các hạch bạch huyết, bác sĩ sử dụng X quang hay CT để hướng dẫn kim qua ngực và thành khối u hoặc hạch đáng ngờ để thu thập các tế bào. Mẫu sinh thiết cũng có thể được lấy từ các hạch bạch huyết hoặc các khu vực khác nơi ung thư đã lan rộng, chẳng hạn như gan.

Giai đoạn ung thư

Khi ung thư phổi đã được chẩn đoán, bác sĩ sẽ xác định mức độ, hoặc giai đoạn của bệnh ung thư. Giai đoạn ung thư giúp quyết định điều trị những gì là thích hợp nhất.

Kiểm tra có thể bao gồm các thủ tục hình ảnh cho phép bác sĩ tìm bằng chứng cho thấy ung thư đã lan rộng ra khỏi phổi. Các xét nghiệm này bao gồm chụp CT, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp phát xạ positron (PET). Mỗi loại kiểm tra thích hợp cho mỗi người, nói chuyện với bác sĩ về các thủ tục thích hợp.

Các giai đoạn của ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Giai đoạn I:

 Ung thư ở giai đoạn này đã xâm chiếm các mô phổi nằm bên dưới nhưng không lan đến các hạch bạch huyết.

Giai đoạn II:

 Ung thư đã lan đến hạch bạch huyết lân cận hoặc cấu trúc thành ngực hoặc lân cận khác.

Giai đoạn IIIA:

Ở giai đoạn này, ung thư đã lan rộng từ phổi đến các hạch bạch huyết ở trung tâm ngực.

Giai đoạn IIIB:

Ung thư đã lan đến các khu vực như tim, mạch máu, khí quản và thực quản – tất cả trong lồng ngực – hoặc đến các hạch bạch huyết khu vực xương đòn hoặc đến các mô bao quanh phổi trong lồng ngực (màng phổi).

Giai đoạn IV:

Ung thư đã lan ra các phần khác của cơ thể, chẳng hạn như, gan, xương hay não.

Các giai đoạn của ung thư phổi

Hạn chế:

Ung thư giới hạn ở một phổi và các hạch bạch huyết lân cận.

Lan rộng:

 Ung thư đã lan ra ngoài một phổi và các hạch bạch huyết gần đó, và có thể đã xâm chiếm cả hai phổi, nhiều hạch bạch huyết từ xa, hoặc các cơ quan khác, chẳng hạn như gan hay não.

Biến chứng:

Ung thư phổi có thể gây biến chứng, như:

Khó thở:

 Những người bị ung thư phổi có thể khó thở nếu ung thư phát triển chặn đường dẫn khí chính. Ung thư phổi cũng có thể gây ra dịch tích tụ quanh phổi, làm cho phổi mở rộng đầy đủ khi hít vào khó khăn hơn.

Ho ra máu:

Ung thư phổi có thể gây chảy máu trong đường thông khí, mà có thể làm ho ra máu. Đôi khi chảy máu có thể trở nên nghiêm trọng. Phương pháp điều trị có sẵn để kiểm soát chảy máu.

Đau:

 Ung thư phổi lan đến lớp niêm mạc của phổi hoặc một vùng khác của cơ thể có thể gây ra đau đớn. Báo cho bác sĩ nếu bị đau. Đau đầu có thể nhẹ và liên tục, nhưng có thể trở thành không đổi. Thuốc men, xạ trị và phương pháp điều trị khác có thể giúp làm cho thoải mái hơn.

Tràn dịch màng phổi:

Ung thư phổi có thể gây ra dịch tích tụ trong khoang bao quanh phổi trong khoang ngực. Tràn dịch màng phổi có thể gây lây lan bệnh ung thư đến ngoài phổi hoặc phản ứng đối với ung thư phổi ở trong phổi. Chất lỏng tích tụ trong lồng ngực có thể gây khó thở. Phương pháp điều trị có sẵn để hút dịch và giảm nguy cơ xảy ra tràn dịch màng phổi một lần nữa.

Ung thư lan sang các bộ phận khác của cơ thể (di căn):

 Ung thư phổi thường lan (di căn) tới các bộ phận khác của cơ thể – thường phổi bên, não, xương, gan và tuyến thượng thận. Ung thư lan có thể gây đau, buồn nôn, đau đầu hoặc các dấu hiệu và triệu chứng phụ thuộc vào cơ quan bị ảnh hưởng.

 Trong một số trường hợp, điều trị di căn biệt lập có sẵn, nhưng trong nhiều trường hợp, mục tiêu của điều trị di căn chỉ để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng.

– Điều trị tích cực các bệnh đường hô hấp tại cộng đồng.

 – Loại bỏ các chất kích thích.

 – Khi đã bị bệnh phổi mạn tính phải tập thở kiểu thở bụng. 

Ung thư phổi là một loại ung thư thường gặp ở nam giới trên 40 tuổi .Tỉ lệ phát bệnh ở người nghiện thuốc lá cao gấp 20 lần so với người không hút thru. Bắt đầu không có triệu chứng lâm sàng rõ, chỉ lúc chụp X quang mới phát hiện.Và tiếp theo xuất hiện nhiều triệu chứng lâm sàng như ho, ho ramáu, đau ngực, sốt, khàn giọng, sút cân

Ho:

Đặc điểm là ho khan từng cơn do kích thích, không đờm hoặc có ít đờm rãi bọt trắng (có thể tưởng do hút thuốc mà không đi khám). Trường hợp ho kéo dài không khỏi, trong đờm có tí máu, kèm đau ngực cần cảnh giác

Ho ra máu:

Thường là trong đờm có tí máu, ho ra máu ít thấy hơn

Đau ngực:

Đau âm ỉ hoặc đau dữ dội, điểm đau cố định, dùng thuốc giảm đau ít hiệu quả

Sốt

Bắt đầu sớm do phế quản tắc gây nhiễm trùng, thời kỳ cuối do tế bào hoại tử gây sốt

Khó thở:

Do tế bào ung thư chèn ép hoậc do nước màng phổi

Các triệu chứng khác như :

Đau khớp xương, sút cân, UT di căn gây khan tiếng, khó nuốt , mặt cổ phù , lưỡi nhạt tím , rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vàng nhớt, mạch hoạt sác hoặc tế huyền sác

Chẩn đoán căn cứ chủ yếu vào:

a/ Nam trờn 30 tuổi hút thuốc nhiều, có ho và ho ra máu

b/ Chụp phổi cắt lớp chụp phế quản có cản quang

c/ Kiểm tra đờm tìm tế bào Ung Thư , dương tính 70-80%

d/ Soi phế quản hoặc sinh thiết

Âm hư đờm nhiệt:

Triệu chứng

Đờm ít hoặc đờm trắng dính hoặc có máu .Miệng lưỡi khô , sốt về chiều, mồ hôi trộm, lưỡi đỏ rêu mỏng, vàng dính, mạch hoạt sác.Bệnh lâu ngày người gầy

Pháp trị:

Dưỡng âm thanh phế

Sa sâm 12 Nam Sa sâm 12 Mạch môn 12
Thiên môn 12 Thạch hộc 12 Tang bì 12 Sinh đ 12
Huyền sâm 12 Qua lâu 12 Tử uyển 12 Rấp cỏ 12
Bán liên chi 12 Sơn đậu căn 12 Lô căn tươi 12 Y dĩ 20
Đông qua nhân 12 Tỳ bà diệp 12 A giao 8 Xuyên Bối mẫu 8
Sinh thạch cao 30-40 Hải giáp sác 20

Gia giảm:

Ngực đau nhiều giaUât kim, Tam thất, sao nhũ hưng.

Sốt kéo dài gia thất diệp nhất chi hoa, Hạ khô thảo, Bồ công anh

Ho hiều gia: Bách bộ, Hạnh nhân,

Ho máu lượng nhiều gia: Sinh đại hoàng, Bach cập, ,

Ra nhiều mồ hôi gia: Bach cập, Mẫu lệ, Phù tiểu mạch

Khí âm hư:

Triệu chứng:

Tiếng ho nhỏ, ít đờm, đờm lỏng nhớt, khó thở, mệt mỏi ưa nằm, ăn kém , người gầy, sắc mặt tái nhợt, miệng khô, lưỡi đỏ, mạch tế nhược

Ngũ vị 8 Mạch môn 12 Sa sâm 12
Đan sâm 12 Thục địa 12 X Bối mẫu 12 Hoài sơn 12

Khí huyết ứ trệ

Triệu chứng:

Khó thở, sườn ngực đau tức, váng đầu, ho đàm khó khạc, đàm có dính máu, giãn tĩnh mạch thành ngực hoặc tràn dịch màng phổi, môi lưỡi tím , có nốt ứ huyết, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch huyền sáp

Pháp trị:

Hành khí hoạt huyết, hoá đàm nhuyễn kiên

Hạ khô thảo 20 Hải tảo 20 Bối mẫu 12
Huyền sâm 12 Thiên hoa 12 Xích thược 12 Xuyên sơn giáp

Kinh nghiệm

Sa sâm 30 Hoài sơn 30 Rấp cá 30
Bán liên chi 30 Bạch hoa xà 50 Thiên môn 9 Mạch môn 9
XBối mẫu 9 Tri mẫu 9 A giao 9 Tang diệp 9
Bạch linh 12 Sinh địa 15 Tam thất 3 Cam thảo 3

Trị khí âm lưỡng hư

Đau ngực gia: Xích thược, Đẳng sâm , Uât kim, Qua lâu, .

Tràn dịch gia long quí, Đình lịch tử, Ich trí nhân.

Khạc có máu gia: Ngẫu tiết, Mao căn

 Ung thư phổi hay còn gọi là ung thư các phế khí quản nguyên phát là do chính khí nội hư tà độc xâm nhập vào dẫn đến do đàm trọc nội tập, khí trệ huyết ứ uẩn kết tại phế dẫn đến phế mất tuyên giáng và túc giáng . Bệnh cơ cơ bản như ho , khạc ra máu , ngực sườn đau thở gấp đây là những biểu hiện lâm sàng thường gặp ở bệnh ung thư phổi ác tính. Bệnh ung phổi là một trong những bệnh hay gặp hàng đầu trong các bệnh ung thư có xu thế về tuổi tác ngày càng tăng cao, tuổi mà hay gặp bệnh này là là từ 40 tuổi trở lên.tỉ lệ ở nam mắc phải nhiều hơn so với ở nữ 5:1.

 Bệnh này trong đông y thuộc phạm trù các chứng, Phế tích, khái thấu, ho ra máu, đau ngực  như

– Tố vấn Kỳ bệnh luận nói : bệnh này hai mạng sườn khí nghịch lên .., bệnh danh tức tích, nên khó ăn uống được

– Linh khu Tà khí tạng phủ hình nói : Phế mạch Vi Cấp là phế hàn nhiệt , ho khạc ra máu ,dẫn tới lưng ngực đay nhức .

– Tố vấn ngọc cơ chân tàng luận  nói : xương lồng ngực nhô cao ,các cơ ngực hạ hãm , ngực khí đầy mãn , hơi thở khó khăn , đau dẫn lên tới vai cổ , người nóng da khô .  

– Mạn kinh ngũ tạng chỉ bệnh  nói : phế khí thở khó khăn ,hơi thở nóng , phát ra thành phế ung.

Biện chứng chứng hậu hư thực

Nguyên nhân phát sinh ung thư phổi đa phần là do phế khí bất túc có liên quan đến đàm thấp ứ huyết trở trệ. Ung thư phổi thời kì đầu chủ yếu là do tà thực đa phần khí trệ huyết ứ , đàm thấp nội uẩn chứng. Ung thư phổi thời kì sau chủ yếu là do chính hư đa phần các chứng âm hư nhiệt độc , khí âm lưỡng hư trên lâm sàng bệnh tình phức tạp hư thực hỗn tạp.

Biện chứng về tà chính thịnh suy

Các khối u cục là cao độ ác tính trong ung thư phổi phát triển nhanh và biến hoá với tốc độ cao. Biện minh về chính tà thịnh suy điểm mấu chốt là sử dụng pháp điều trị phù chính khu tà và hợp lí dùng các phương thuốc.

Thông thương mà nói các u cục trong phổi thường có nhưng chứng trạng rõ rệt hình thể thượng phong , cuộc sống , hoạt động , ẩm thực đều có thể gặp trở ngại, phần nhiều là do tà khí thịnh chính khí thượng sung trong lúc chính tà giao tranh nếu bệnh tà tại phế xâm nhập vào bên trong và biến chuyển ngày càng nhiều chứng trạng của bệnh nhân tương đối phức tạp tình trạng toàn thân ngày càng xấu người gầy mất sức lực suy nhược ăn ít các động tác thực hiện trong cuộc sống hằng ngày tương đối khó khăn . Đa phần là do tà độc nội thịnh mà dẫn đến chính khí không còn khả năng chống đỡ của bệnh nhân chính khí tà thực.

Nguyên tắc điều trị cơ bản của ung thư phổi là phù chính khứ tà tiêu bản kiêm trị. Bản bệnh là do toàn bộ cơ thể thuộc hư một bộ phận nhỏ là thực, chính hư là bản tà thực là tiêu. Ung thư phổi thời kì đầu chủ yếu là do tà thực, pháp trị hành khí hoạt huyết hoá đàm nhuyễn kiên thanh nhiệt hoá đàm lợi thấp giải độc . Ung thư phổi thời kì sau là do chính hư là chủ yếu pháp trị phù chính khu tà phân biệt chọn dùng các pháp điều trị dưỡng âm thanh nhiệt giải độc tán kết ích khí dưỡng âm thanh hoá đàm nhiệt. Trên lâm sàng căn cứ sự không giống nhau về hư thực dựa vào tình hình cụ thể của mỗi người bệnh về theo hư thực hoãn cấp mà tiến hành điều trị hợp lí.

Đối với bệnh nhân ung thư phổi mà chính khí nội hư năng lực để đề kháng với các tế bào ung thư tương đối thấp thoát ra tình trạng bệnh hư tổn do đó trong quá trình điều trị cần cố hộ chính khí bảo hộ vị khí tuân thủ theo nguyen tắc phù chính kháng ung thư xâu chuỗi trong suốt quá trình điều trị ung thư phổi. Trên cơ bản trong quá trình điều trị ung thư phổi cần gia thêm các vị thuốc kháng tế bào ung thư.

Khí huyết ứ trệ

 Triệu chứng:

Ngực sườn đầy tức uất bế khí biệt có định vị được điểm đau bên ngoài lồng ngực đau như kim châm đờm huyết đỏ tối môi miệng tím tối chất lưỡi tối có ứ bang rêu lưỡi mỏng mạch tế huyền hoặc huyền khẩn

Pháp tri

Hoạt huyết tán ứ hành khí hoá trệ

 Pháp dược:

Dùng bài huyết phủ trục ứ thang

Đào nhân 10g, Hồng hoa 10g, Xuyên khung 15g, Đương quy 15g, Thục địa 12g, Bạch thược 15g, Tử hồ 10g, Chỉ hạch 10g, Ngưu tất 12g, Cát cánh 12g, Cam thảo 6g

 Nếu bệnh nhân ngực đau rõ rệt phối ngũ diên hồ sách uất kim để điều lí thông lạc hoạt huyết định thống.

Nếu bệnh nhân khạc ra máu nhiều lần màu sắc máu tối đỏ có thể giảm liều lượng của đào hồng hồng hoa gia bồ hoàng , tam thất , cỏ xuyến căn khứ ứ chỉ huyết ứ trệ hoá nhiệt .

 Nếu bệnh nhân bị thương khí tân miệng khô lưỡi táo gia sa sâm thiên hoa phấn sinh địa huyền sâm tri mẫu để thanh nhiệt dưỡng huyết sinh tân.

Nếu bệnh nhân ăn ít người mệt mỏi vô lực khí ngắn gia hoàng kỳ đẳng sâm bạch truật để ích khí kiện tỳ.

Đàm thấp uẩn phế  

Triệu chứng:

Ho khạc ra đàm khí biệt đàm chất dính nhớt đàm trắng hay vàng trắng ngực sườn đầy tức đau lười ăn tiện nát thần mệt mỏi vô lực chất lưỡi đạm rêu lưỡi trắng dính mạch hoạt.

Pháp trị:

Hành huyết khứ đàm kiện tỳ táo thấp

Pháp dược

Dùng bài nhị trần thang hợp với qua lâu giới bạch bán hạ thang .

Nhị trần thang lý khí táo thấp hoá đàm hợp qua lâu giới bạch bán hạ thang có tác dụng hành khí khứ đàm có công năng tán kết ở ngực sườn.

 Nếu như gặp bệnh nhân ngực bụng chướng mãn có thể dùng đình lịch đại táo tả phế thang để tả phế hành thuỷ khí uất hoá nhiệt.

Nếu bệnh nhân đàm vàng đặc dính khó khạc gia ngư tinh thảo , kim kiều mạch căn, hoàng cầm cẩu kỉ tử để thanh hoá đàm nhiệt .

Nếu bệnh nhân ngực sườn đau có hiện tượng ứ huyết tương đối rõ rệt gia xuyên khung uất kim diên hồ sách để hành khí chỉ đau.

Nếu bệnh nhân thần mệt mỏi lười ăn gia đẳng sâm bạch truật kê nội kim để kiện vận tỳ khí.

Âm hư độc nhiệt

Triệu chứng

Ho có đàm hoặc ít đàm trong đàm có kèm theo máu thậm chí khạc ra máu không ngừng ngực đau tâm phiền ngủ ít sốt hâm hấp chiến hãn hoặc xu thế nhiệt ngày càng cường thịnh hay dừng lại lâu không thôi miệng khát đại tiện khô kết chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng mạch tế sác .

Pháp trị

Dưỡng âm thanh nhiệt giải độc tán kết.

Pháp dược

Dùng bài sa sâm mạch đông thang hợp với ngũ vị tiêu độc ẩm

Sa sâm, ngọc trúc ,mạch đông ,cam thảo, tang diệp ,thiên hoa phấn ,bạch biển đậu, kim ngân hoa ,cúc hoa ,bồ công anh ,tử hoa địa đinh .

Nếu bệnh nhân khạc ra máu không ngừng có thể thêm bạch mao căn cỏ xuyến căn để lương huyết chỉ huyết  , nếu sốt hâm hấp chiến hãn gia địa cốt bì bạch vi để dưỡng âm thanh nhiệt liễm hãn .Nếu bệnh nhân đại tiện táo kết gia toàn qua lâu hoả ma nhân để nhuận táo thông tiện  

Khí âm lưỡng hư

 Triệu chứng

Ho ra đàm ít hoặc đàm thưa thớt nhưng dính khạc đàm tiếng nhỏ nhược khí đoản suyễn thúc thần mệt mỏi vô lực sắc mặt trắng bệch người gầy sợ gió hay tự ra nhiều mồ hôi miệng khô không thích uống nước chất lưỡi đỏ mạch tế nhược.

Pháp trị

Ích khí dưỡng âm

Pháp dược 

Dùng bài sinh mạch ẩm hợp với bách bợp cố kim thang.

Nhân sâm, mạch đông ,ngũ vị tử ,thục địa ,huyền sâm, đương quy ,bạch thược, bách hợp ,mạch đông ,cam thảo ,cát cánh.

Nếu bệnh nhân khí hư rõ rệt gia sinh hoàng kỳ thái tử sâm bạch truật để ích khí bổ phế kiện tỳ . Nếu bệnh nhân khạc đờm không lợi đàm ít dẫn đến dính gia tri mẫu qua lâu hạnh nhân lợi phế hoá đàm .nếu phế thận đồng bệnh âm tổn dương lúc triệu chứng lâm sàng biểu hiện dương khí suy kiệt thoát ra ngoài có thể dùng hữu qui hoàn để ôn bổ thận dương.

+Trong các chứng hậu nếu tĩnh mạch khoang trên bị chèn ép dẫn đến mặt phù và vùng ngực cũng bị phù tím âm thanh khàn khàn đầu đau hoa mắt hô hấp khó khăn thậm chí hôn mê trầm trọng nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến chết.

 Đông y điều trị ứ huyết phù thủng cần hoạt huyết hoá ứ lợi thuỷ tiêu thủng được áp dụng cho đa phần bệnh nhân trong thời kì hoà hoãn thường dùng phương dược thông kiếu hoạt huyết thang , ngũ linh tán , ngũ bì ẩm , chân vũ thang… Nếu ơ bệnh nhân có sự chèn ép nhẹ có thể biện chứng điều tri trong phương dược có thể gia đình lịch tử trư linh sinh ma hoàng ích mẫu thảo để tả phế trừ uẩn hoạt huyết lợi thuỷ . +Trong quá trình nghiên cứu điều trị ung thư phổi trên lâm sàng có thể chọn các vị thuốc sau:

 Các vị thuốc có tác dụng kháng tế bào ung thư, thanh nhiệt giải độc các loại như bạch hoa xà thiệt thảo, bán biên liên , bán chi liên , quyền sâm,ưu quy, cỏ đuôi ngựa , phong vĩ thảo , bồ công anh , hoàng cầm, khổ sâm , xạ can.

Các vị thuốc hoá đàm tán kết gia qua lâu tri mẫu nam tinh bán hạ hạnh nhân bách bộ mẫu lệ hải tảo…

 Các vị hoạt huyết hoá ứ như đào nhân đại hoàng xuyên sơn giáp nga truật uy linh tiên tử thảo diên hồ sách uất kim tam thất đan sâm..

Các vị công truật thuỷ ẩm trư linh trạch tả phòng kỉ nguyên hoa..

Các vị thuốc tường thuật ở phía trên đều có một tác dụng nhất định để kháng tế bào ung thư trên lâm sàng cần dựa vào tình hình cụ thêt của bệnh nhân để biện chứng luận trị và phối hợp dùng thuốc.

 

Mục tiêu trước mắt về phân loại biện chứng luận trị ở trung quốc đều không có một tiêu chuẩn thống nhất nhưng trên lâm sàng thường gặp 4 chứng trạng sau phế tỳ khí hư, khí ấm lưỡng hư, khí trệ huyết ứ, khí trệ đàm trở. Trên lâm sàng thường dùng các biện chứng phân thể điều trị và các phương dược cơ bản gia giảm để điều trị hai loại chính.

Biện chứng trị liệu

Hoàng thị

Dựa vào 4 chứng trạng theo đông y của ung thư phổi để tiến hành điều trị như

Đàm trọc uẩn phế dùng nhị trần thang , tam tử dưỡng thân thang thanh kim hoá đàm thang gia giảm;

Phế tỳ khí hư dùng lục quân tử thang gia vị ; âm hư nội nhiệt dùng sa sâm mạch đông thang hợp với bách hợp cố kim thang gia giảm;

Khí âm lưỡng hư dùng tứ quân tử thang hợp với sa sâm mạch đông thang hoặc sinh mạch tán gia giảm;

Đồng thời theo những biện chứng cơ bản như phía trên có thể phối hơp với một số các vị thuốc bạch hoa xà thiệt thảo , ngư tinh thảo , bán chi liên có tác dụng thanh nhiệt giải độc kháng ung thư điều trị trên 52 bệnh nhân có hiệu quả chiếm tỉ lệ10.6% tình trạng phát triển của tế bào ung thư ko tăng nhanh giữ mức tương đối ổn định chiếm42,1% kéo dài sinh tồn 14 tháng( trung y tứ châu 1994:(7):28)

Lưu thị

Biện chứng bản bệnh phân loại chứng trạng theo âm hư nội nhiệt , khí âm lưỡng hư , tỳ hư đàm thấp âm dương lưỡng hư để tiến hành dùng thuốc đồng thời dựa vào sự biến hoá bệnh lí do đàm khí ứ độc của các khối u mà phối hợp chọn dùng các vị thuốc hoá đàm nhuyễn kiên , lí khí hoá ứ thanh nhiệt giải độc. Điều trị đồng thời trên 60 bệnh nhân kết hợp đối chứng với tổ tiến hành hoá trị kết quả tổ sử dụng thuốc đông y đạt được kết quả tốt hơn so với tổ sử dụng hoá trị(p<0.05) tổ điều trị  bằng đông y có thể kéo dài sinh tồn từ 1đến 2 năm so sánh về tỉ lệ theo thứ tự là 66,7% và 13,3% trong 465 ngày có tác dụng tốt hơn so với tổ hoá trị ( học báo trung dược trung quốc 1987:(1):3).

Điều trị ung thư phổi mà đối với các bệnh cơ cơ bản như khí âm lưỡng hư, huyết ứ đàm trở sử dụng các phương dược cơ bản gia giảm và điều trị

Vương thị

Cho rằng bệnh cơ cơ bản của ung thư phổi là khí âm lưỡng hư huyết ứ đàm trở dùng bài tiên ngư thang trong phương có ngư tinh thảo trùng hưu tiên hạc thảo mao qua thảo bại tương thảo sơn hải loa đình lich tử triết bối mẫu sinh bán hạ thiên đông . Phối hợp dùng các thuốc miễn dịch đề kháng trị liệu 50 bệnh nhân ung thư phổi thời kì cuối kết quả bệnh tình cải thiện triệu chứng bệnh không tăng thêm ổn định 55 BN các khối u ổn đinh chiếm tỉ lệ 70%. Kéo dài sinh tồn 1-3 năm  chiếm 59% ( tạp chí đông y thượng hải 1998:(3):4).

Trương thị

Tự nghĩ dùng bài ích phế giáng khí thang phương gồm đẳng sâm mạch đông sa sâm ngũ vị tử câu kỉ tử đình lịch tử sơn hải loa xuyên bối mẫu hạ khô thảo bạch hoa xà thiệt thảo gia giảm điều trị ung thư phổi trên 39 BN 1 liệu trình 3 tháng kết quả chứng trạng cải thiện kéo dài sinh tồn từ 6 tháng đến 4 năm ( tạp chí trung y triết giang 1996:(4): 396).          

 Điều tri ung thư phổi bằng pháp phù chính đã trở thành một trong những pháp điều trị ưu thế trong qua trình điều trị ung thư phổi đa phần điều trị ung thư phổi ở giai đoạn cuối. Hà thị trong những năm gần đây nghiên cứu điều trị ung thư phổi phù chính pháp bao gồm dưỡng âm thanh phế pháp ích khí dưỡng âm pháp ích khí kiện tỳ pháp ôn thận tư âm pháp , biện chứng quy nạp phù chính với khứ tà thì lấy phù chính là chủ yếu nếu thiên về khứ tà thì khứ tà là chủ kiêm cố phù chính, phù chính pháp cần kết hợp điều trị với phẩu thuật hoá trị để tăng hiệu quả điều trị ( học viện trung y dược giang tô 1998:(2):96)

Bài 1:

Triệu chứng:Người nôn nao khó chịu, nôn ra đờm có lẫn máu,ngực đau và rất khó chịu, khi hoạt động thì có khí suyễn, được chuẩn đoán là ung thư phổi. Sắc mặt người bệnh đỏ gay, chất lưỡi tím thâm, rêu lưỡi trắng, thiếu nhuận, miệng nhạt, họng khô, mạch tượng huyền, sác. Chứng thuộc nhiệt độc uẩn kết, thượng nhiệt, hạ thấp, thấp trở phế khiếu. Điều trị lấy thanh nhiệtgiải độc, tán kết lợi thấp.

Lô căn 30 Sa sâm 15 ý nhân 15
Tốn đông 12 Thiên hoa phấn 9 Mướp 39 Qua lâu 15
Thanh bì 12 Đình lịch tử 15 Đai táo 6 Ngư tinh thảo 15
Kim ngân hoa 20 Bạch hoa xà 30 Bản lan căn 15

Bài 2:

Triệu chứng: ung thư phổi (ung thư tế bào dạng vẩy cá) bệnh nhân bị đau đầu, mắt phải bị phúc thị dần dần nhìn vật lờ mờ không rõ, môi và da đầu tê, sức nắm của hai tay giảm yếu, mạch tế, huyền, lưỡi mỏng, chất lưỡi đỏ. Chứng thuộc âm thất đàm nhiệt. Điều trị lấy dưỡng âm thanh phế, giải độc tiêu thũng.

Nam sa sâm 15 Bắc sa sâm 15 Thiên đông 9
Mạch đông 9 Bách bộ 12 Cát cánh 9 Ngư tinh thảo 30
Sơn hải loa 30 Sinh dĩ nhân 30 Ngân hoa 30 Bát nguyệt trát 15
Khổ sâm 15 Đình lịch tử 30 Bạch chỉ 15 Qua lâu 30
Hạ khô thảo 15 Hải tảo 12 Mẫu lệ 30 Bạch sắc đằng 30
Can thiềm bì 12 Thiên long phiến 5

Bài 3:

Triệu chứng: Ung thư phổi loại ngoại biên, sắc mặt người bệnh tái xám, hơi thở gấp gáp, ngực đau tức khó chịu, ăn vào giảm sút, chất lưỡi đỏ, có các nốt ban tím, rêu lưỡi bóng, nước bọt ít, mạch yếu vô lực. Chứng thuộc phế âm khuy, tì vị không khỏe mạnh. Điều trị lấy dưỡng âm thanh phế, kiện tì hoà vị, hoá đàm chống ung thư

Ngư tinh thảo 30 Bán liên chi 30 Tiên hạc thảo 30
Hoàng cầm 12 Bắc xa xâm 12 Bối mẫu 12 Đương qui 9
Nam tinh 9 Ngô công 3 Quất hồng 9 Cốc nha sao 30
Sơn tra cháy 30

Bài 4:

Triệu chứng: Biểu hiện bên ngoài thấy cơ thể mệt mỏi rã rời, hai chân bước đi không còn vững, trong đờm ho ra vẫn có chút ít sợ tia máu, sắc mặt vàng bệch hoé hon, cơ bắp trên thân hình teo tóp lại, chất lưỡi màu đỏ, rêu lưỡi trắng, thiếu nước bọt, tiếng nói khàn khàn, mạch tượng tế sác, phân tích khảo chứng là phế thận âm khuy, hoả thịnh hình kim. Điều trị thì lấy tráng thuỷ thanh kim, tả hoả lương huyêt.

Bồ công anh 30 Bán liên chi 30 Bắc sa sâm 30
Ý dĩ 30 Bạch hoa xa 30 Hoàng kỳ 30 Ngư tinh thảo 30
Ngó sen 9 Sinh bách hợp 30 Qua lâu 20 Hạ khô thảo 20
Đẳng sâm 20

Bài 5:

Triệu chứng: Dùng trong trường hợp bị ung thư phổi có những triệu chứng ho khan không có đờm, hoặc ít đờm, thấp nhiệt, ramồ hôi trộm, phiền muộn day dứt, lòng dạ rối bời, mất ngủ, họng khô miệng táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vvàng, mạch sác. Phân tích khảo chứng thuộc phế nhiệt âm hư, rất thích dụng đối với những người thuộc nhiệt thịnh là chính.

Sừng linh dương Tang bì Hoàng câm
Nguyên sâm Sơn tra Bối mẫu Mạch đông
Thạch hộc Sinh địa

Tất cả các vị thuốc trên nghiền nhỏ thành bột mịn, làm thành viên mỗi viên nặng khoảng 6g, mỗi lần uống 1 viên, mỗi ngày uống 3 lần.

Bài 6:

Điều trị những người ung thư phổi xuất hiện ho khan, họng khô miệng táo, ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm lưỡi đỏ thiếu rêu hoặc không có rêu, hai mạch tế sác. Phân tích khảo chứng thuộc phế nhiệt âm hư, rất thích dụng với những người bệnh bị âm hư là chính.

Sinh địa Mạch đông Nguyên sâm
Bạch thược Cam thảo Bối mẫu Đan bì
Bạc hà

Các vị thuốc trên làm thành viên hoàn dạng cao, đóng thành lọ, mỗi lọ60g, mỗi lần uống 15g, mỗi ngày uống 2 lần.

Bài 7:

Chủ trị ung thư phổi dạng vẩy cá

Tử thảo căn 30 Sơn đậu căn 15 Thảo hà xa 15
Tảo hưu 15 Tiền hồ 10 Nam mộc hương 15 Hạ khô thảo 15
Hải tảo 15 Thổ bối mẫu 20 Sơn hải loa 30

Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang

Bài 8:

Chủ trị: ung thư tuyến ở phổi

Thục dương tuyền 30 Long quì 30 Bạt kháp 30
Sơn hải hoa 30 Ý dĩ 30 Mẫu lệ 30 Xà môi 15
Sơn từ cô 15 Bối mẫu 10

Sắc uốn mỗi ngày 1 thang

Bài 9:

Chủ trị ung thư phổi chưa phân hoá

Từ trường khanh 30 Bán chi liên 30 Bạch hoa xà 30
Long quỳ 30 Thổ phục linh 30 Tiên hạc thảo 30 Hoàng dược tử 30
Tảo hưu 15 Cúc hoa 15 Tiền hồ 10 Nam mộc hương 10
Cát cánh 10

Sắc uông mỗi ngày 1 thang

Bài 10:

Thuốc nước thanh phế ức ung thư

Hạ khô thảo 30 Hải tảo 30 Hải đới 30
Mẫu lệ 30 Thạch kiến xuyên 30 Từ trường khanh 30 Đan bì 9
Qua lâu 15 Sinh địa 30 Hoa cúc 30 Lưu hành tử 30
Thiết dụ diệp 30 Thục dương tuyền 30 Ngư tinh thảo 30 Bồ công anh 30

Gia giảm: Người ho nhiều thì cho thêm bán hạ 12g, Trần bì 9g, Tì bà diệp 9g, bạch giới tử 30g. Người nôn ra máu thì thêm sinh địa 12g, đại kế 12g, tiểu kế 12g, hoa nhuỵ thạch 15g, tiên hạc thảo 30

Sắc uống mỗi ngày 1 thang

Bài 11:

Thang thuốc tiêu ung thư phổi

Da cóc khô 30 Đằng lê căn 30 Ngư tinh thảo 30
Ngân hoa 30 Sa sâm 15 Thiên đông 15 Mạch đông 15
Bách bộ 15 Hạ khô thảo 15 Hoa phù dung 15 Bạch mao căn 60
Tử thảo căn 30 Bồ công anh 30 Côn bố 30 Hải tảo 30
Hạt quýt 9 Quyển bá 30 Địa du 15 Sinh địa 30
Thục địa 15 Bán chi liên 30 Trạch lan 9 Phòng phong 30
Ngũ vị 9

Sắc uống mỗi ngày 1 thang

Bài 12:

Chủ trị ung thư phổi bệnh ở nhánh khí quản nguyên phát

Bách hợp Thục địa Sinh địa
Huyền sâm Đương qui Mạch đông Bạch thược
Sa sâm Tang bì Hoàng câm Mẫu lệ
Tảo hưu Bạch hoa xà

Gia giảm: Hụt hơi, yếu sức thì thêm hoàng kỳ, đẳng sâm. Đau ngực,chất lưỡi thâm tím, có những nốt ứ thì thêm hồng hoa, đào nhân, xuyên khung. Ứ huyêt thì thêm than bồ hoàng, than mấu ngó sen, tiên hạc thảo. Nếu khoang ngực có nước thì thêm đình lịch tử, rau mùi. Nếu đờm nhiều thì thêm sinh nam tinh, sinh pháp hạ. Nếu nhiệt thấp thì cho thêm sài hồ, cốt bì. Nếu nhiệt cao thì thêm thạch cao. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang

Bài 13:

Bài mạch vị địa hoàng và nhị mẫu ninh khái thang gia giảm chủ trị ung thư phổi loại phế thận lưỡng hư

Mạch đông 10 Ngũ vị 12 Sinh địa 15
Đan bì 15 Sơn du nhục 10 Tri mẫu 16 Xuyên bối 10
Qua lâu 15 Thiết phụ bì 15

Bài 14:

Bài viện hoá đàm tán kết hoàn chủ trị ung thư phổi có tính ngoại biên phế thận đều hư suy, đàm ứ kết hợp với nhau, tà độc ung thịnh.

Hồng sâm 200 Tam thất 200 Xuyên sơn giáp 200
Chiết bối mẫu 200 Dâm dương hoắc 200 Xạ can 200 Thỏ ti tử 400
Phá cố chỉ 400 Sinh bán hạ 400 Hoàng kỳ 400 Phục linh 400
Bá kích thiên 400 Uy linh tiên 400 Kim anh tử 400 Sinh bán hạ 300
Thiên trúc hoàng 100 Hải mã 100 Ngũ vị 100 Trần bì 100

Các vị thuốc trên đem nghiền thành bột xong hoà làm viên hoàn mỗi lần uống 10g, uống ngày 3 lần

Bài 15:

Chủ trị ung thư phổi loại cả thận lẫn tì đều hư suy

Bắc sa sâm 24 Bạch truật 12 Phục linh 15
Trần bì 10 Pháp hạ 12 Trùng thảo 15 Ngũ vị 12
Lạp linh 24 Bán liên chi 30 Bạch hoa xà 30 Sơn từ cô 15

Gia giảm: Nếu khí hư suy tương đối nặng, thì thêm nhân sâm 6g, hoàng kỳ 30g. Nếu lại bị thêm cả thận dương bất tucs, chân tay lạnh không ấm lên được nữa thì thêm can khương 10g, phục phiến 15g

Bài 16:

Chủ trị ung thư phổi loại cả khí lẫn âm đều hư suy

Sa sâm Thiên đông Thốn đông
Phục linh Sinh địa Sơn dược Xuyên bối mẫu
Tri mẫu Tang diệp Tam thất A giao
Cam thảo Ngư tinh thảo Bán liên chi Bạch hoa xà

Gia giảm khi bị cảm cúm, bị sốt thì nên ngừng dùng nguyên bài thuốc này, mà nên dùng tang cúc ẩm gia giảm

Bài 17:

Chủ trị ung thư phổi loại âm hư

Thanh khao 12 Miết giáp 10 Địa cốt bì 10
Tần giao 10 Phục linh 10 Mạch đông 10 Bách hợp 10
Bách bộ 10 Bạch hoa xà 30 Ngư tinh thảo 30

Săc uống mỗi ngày 1 thang

Bài 18:

Chủ trị đối với những bệnh nhân ung thư phổi điều trị bằng tia phóng xạ và uống thuốc hoá học bị phản ứng phụ không rõ ràng

Đẳng sâm 15 Hoàng kỳ 15 Đương qui 10
Bạch truật 10 Phục linh 15 Cam thảo 6 Nữ tinh tử 15
Bổ cốt chi 15 Trần bì 10

Bài thuốc dùng với những bệnh nhân ung thư phổi bị nhiệt độc thương tân, phế âm bất túc

Sa sâm 15 Mạch đông 15 Nguyên sâm 15
Xích thược 15 Trinh nữ tử 15 Ngũ vị 15 Khiếm thảo 15
Sinh địa 15 Hoàng kỳ 15

Nếu mạch tượng hạ giáng thì thêm đương quy 15g, khổ sâm 15g, kê đằng 15g. Nếu ăn vảo kém thì thêm sinh mạch xuyên 15g thần khúc 15g thạch hộc 15g. Nếu buồn nôn và nôn mửa thì thêm thanh bán hạ 10, trúc như 10 bài thuốc này phần nhiều dùng trong thời gian dùng tia phóng xạ

Bài 19:

Chủ trị ung thư phổi loại đàm ứ ngưng tụ hoá độc đã di căn lên họng mũi

Bối mẫu 10 Cam thảo 10 Ngư tinh thảo 30
Ý dĩ 30 Kê nội kim 15 Đan sâm 20 Sa sâm 20
Bạch hoa xà 40 Mao căn 50

Nếu khí âm thương tổn thì thêm ba kích, hoàng kỳ

Bài 20

Chủ trị ung thư phổi loại ứ huyết trở trệ, nhiệt độc nội uẩn

Nga truật 12 Hoàng được tử 20 Giáp chu 15
Qua lâu 24 Thiên nam tinh 9 Sơn tử cô 24 Hạ khô thảo 30
Bại tương thảo 30 Lạp linh 24 Đan sâm 30 Côn bố 30
Hải tảo 300

Gia giảm: Nếu đau nhiều thì cho thêm Nhũ hương, mạt dược, uất kim. Nếu xuất huyết nhiều thì thêm bột tam thất, bồ hoàng sao, tiền hạc thảo. Nếu rêu lưỡi dầy nhẫy không lùi thì thêm dĩ nhân, bạch khấu, hoăc hương. Nếu có thể hư nhược thì thêm nhân sâm

Bài 21:

Chủ trị ung thư phổi loại phế âm bất túc, hư hoả thượng viêm

Nam sa sâm 12 Bắc sa sâm 12 Thiên đông 9
Mạch đông 9 Bách hợp 15 Sinh địa 15 Ngân hoa 15
Hoàng cầm 9 Bạch mao căn 30 Bạch hoa xà 30 Sinh dĩ nhân 15
Trần bì 9

Gia giảm nếu thấy lưỡi đỏ và khô, rêu lưỡi bóng sáng như mặt gương thì thuộc can thận âm khô, hình dạng phế tân khô kiệt, nên thêm huyền sâm 15g, tri mẫu 12g, miết giáp 30. Sắc uống mỗi ngày 1 thang

(Theo Những bài thuốc bí truyền độc đáo chữa bệnh Ung thư)

Chọn một phác đồ điều trị ung thư dựa trên một số yếu tố, chẳng hạn như sức khỏe tổng thể, loại và giai đoạn của bệnh ung thư và sở thích. Tùy chọn này thường bao gồm một hoặc nhiều phương pháp điều trị, bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu.

Trong một số trường hợp, có thể chọn không phải trải qua điều trị. Ví dụ, có thể cảm thấy tác dụng phụ của việc điều trị sẽ cao hơn lợi ích tiềm năng. Khi đó bác sĩ có thể gợi ý chăm sóc an ủi duy nhất để điều trị các triệu chứng của bệnh ung thư gây ra, như đau đớn.

Thuốc điều trị mục tiêu

Phương pháp điều trị mục tiêu ung thư mới là nhắm mục tiêu cụ thể các tế bào ung thư bất thường.

+Bevacizumab (Avastin). Bevacizumab dừng phát triển khối u từ việc dừng nguồn cung cấp máu. Mạch máu kết nối với các khối u có thể cung cấp oxy và chất dinh dưỡng đến khối u, cho phép nó phát triển. Bevacizumab thường được sử dụng kết hợp với hóa trị liệu và được phê chuẩn khi ung thư phổi muộn và tái phát không phải tế bào nhỏ. Bevacizumab mang một nguy cơ chảy máu, đông máu và huyết áp cao.

+Erlotinib (Tarceva). Erlotinib, chất hóa học tín hiệu đến tế bào ung thư phát triển và phân chia. Erlotinib được chấp thuận cho những người ung thư mới và tái phát ung thư phổi không phải tế bào nhỏ mà hóa trị không kết quả. Tác dụng phụ bao gồm phát ban trên da và tiêu chảy

* Tại cộng đồng:

Cần phải kháng sinh thông thường như Tetraxylin cho những đợt kịch phát của bệnh phổi mạn tính. Thuốc giãn phế quản Ephedrin, thuốc long đờm.

 * Tại bệnh viện:

 – Chế độ nghỉ ngơi, ăn uống: bệnh nhân bị bệnh phổi mạn tính khi xuất hiện khó thở, nên nghỉ ngơi làm việc nhẹ, khi đã có dấu hiệu suy tim phải cần nghỉ hoàn toàn.

 – Ăn ít muối

– Kháng sinh: trong đợt bội nhiễm phải điều trị kháng sinh liều cao kéo dài.

– Corticoid: có tác dụng chống viêm chống dị ứng, giảm xuất tiết Prednisolon, hydrocortison khí dung.

– Thuốc giãn phế quản: Theophylin, Aminophylin.

– Ô xy liệu pháp: thở ô xy qua ống thông mũi trong đợt tiến triển của bệnh.

– Trợ tim và lợi tiểu.

 + Uabain.

+ Digoxin phải hết sức thận trọng có thể gây loạn nhịp, chỉ nên sử dụng khi suy tim còn bù.

+ Lợi tiểu: dùng nhóm ức chế men AC, Diamox 0,025 x 2-4v/ ngày, Fonurit 0,5x 1 ống (tiêm TM)

– Chích huyết: chỉ định khi hematorit > 65 – 70%.

 – Không dùng các thuốc: Morphin, Gacdenal.

– Thuốc giãn mạch máu phổi: Hydrabazin.

– Tập thở: thở bụng

– Loại bỏ các yếu tố kích thích. 

Hóa trị

Hóa trị để diệt tế bào ung thư. Một hoặc nhiều loại thuốc hóa trị có thể được đưa vào cơ thể thông qua tĩnh mạch ở cánh tay hoặc uống. Sự kết hợp của các loại thuốc thường được sử dụng trong một loạt các phương pháp điều trị trong khoảng thời gian vài tuần hoặc vài tháng, với tạm ngừng ở giữa lộ trình để cơ thể có thể phục hồi.

Hóa trị có thể được sử dụng như dòng đầu tiên cho điều trị ung thư phổi hoặc điều trị bổ sung sau khi phẫu thuật. Trong một số trường hợp, hóa trị liệu có thể được sử dụng để làm giảm triệu chứng của bệnh ung thư.

Xạ trị

Xạ trị sử dụng năng lượng cao dầm, như X quang, để tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp bức xạ có thể được hướng vào ung thư phổi từ bên ngoài cơ thể (bức xạ tia bên ngoài) hoặc nó có thể được đặt bên trong, ống thông đặt bên trong cơ thể gần mô ung thư (brachytheraphy).Liệu pháp bức xạ có thể được sử dụng một mình hoặc với phương pháp điều trị ung thư phổi khác. Đôi lúc dùng đồng thời với hóa trị.

 Thử nghiệm lâm sàng

Thử nghiệm lâm sàng đang nghiên cứu các phương pháp điều trị ung thư phổi. Có thể quan tâm đăng ký vào thử nghiệm lâm sàng điều trị ung thư phổi nếu đã điều trị không tiến triển hoặc nếu điều trị tùy chọn có giới hạn. Các nghiên cứu phương pháp điều trị trong một thử nghiệm lâm sàng có thể là phát kiến mới nhất, nhưng chúng không đảm bảo chữa bệnh. Cẩn thận cân nhắc lựa chọn điều trị với bác sĩ. Sự tham gia trong thử nghiệm lâm sàng có thể giúp bác sĩ hiểu rõ hơn về làm thế nào để điều trị ung thư phổi trong tương lai.

Hỗ trợ chăm sóc

Khi điều trị có rất ít cơ hội chữa khỏi bệnh, bác sĩ có thể khuyên nên tránh điều trị và lựa chọn chăm sóc hỗ trợ thay thế. Nếu được chăm sóc hỗ trợ, bác sĩ có thể điều trị các dấu hiệu và triệu chứng để làm cho cảm thấy thoải mái hơn. Hỗ trợ chăm sóc cho phép  tận dụng tối đa tuần hoặc tháng cuối cùng mà không có tác dụng phụ tiêu cực có thể tác động đến chất lượng sống.

Trong khi phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật loại bỏ mô bệnh ung thư phổi và mô khỏe mạnh ở cạnh. Thủ tục để loại bỏ ung thư phổi bao gồm:

Cắt bỏ để loại bỏ một phần nhỏ của phổi có khối u cùng với mô khỏe mạnh ở ranh giới.

Cắt bỏ phân đoạn để loại bỏ phần lớn phổi, nhưng không phải là toàn bộ thùy.

Cắt thùy để loại bỏ toàn bộ một thùy phổi.

Cắt bỏ để loại bỏ toàn bộ một phổi.

Nếu trải qua phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật cũng có thể loại bỏ các hạch bạch huyết ở ngực để kiểm tra các dấu hiệu của bệnh ung thư.

Ung thư phổi khi phẫu thuật mang một số rủi ro, bao gồm chảy máu và nhiễm trùng. Sẽ cảm thấy hụt hơi sau khi phẫu thuật phổi. Mô phổi sẽ mở rộng theo thời gian và làm cho thở dễ dàng hơn. có thể đề nghị một bác sĩ chuyên khoa hô hấp có thể hướng dẫn các bài tập thở để hỗ trợ phục hồ

 

Phát hiện sớm ung thư phổi-phế quản

Các bài tham khảo về bệnh ung thư

Chế độ ăn chữabệnh ung thư

Cảm tưởng bệnh nhân bị ung thư

*******************************

Hội Chứng Bệnh - Điều Trị Bệnh

Động tác giúp giảm di chứng ở đường hô hấp do hậu COVID 19

Avatar of Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Về Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Cẩm Nang Chia Sẻ Đông Y - Luôn muốn cập nhật các kiến thức về Đông Y mới nhất, hữu ích nhất đến tất cả mọi người. Phòng và Trị bệnh từ Đông Y sẽ bền hơn và có sức khỏe tốt hơn rất nhiều. Hãy cùng có một cuộc sống xanh, sống khỏe.
Xem tất cả các bài viết của Cẩm Nang Thuốc Đông Y →

Trả lời