Đông y trị bệnh vần U

Ung thư tuyến giáp trạng

Ung thư tuyến gáp trạng là khối u ác tính ở tuyến giáp trạng thường thấy, nó chiếm 1,2-3,2% khối u toàn thân, phần nhièu lại phát ra ở nữ giới. Theo tài liệu nước ngoài thì tỉ lệ phát bệnh ung thư giáp trạng là 2-3/100 nghìn nhân khẩu, ung thư tuyến giáp trạng ở thời kỳ nhi đồng chiếm khoảng 0,3% các loại khối u trong toàn thân, chiếm 3,67% trong toàn bộ ung thư tuyến giáp trạng.

Nguyên nhân gây bệnh có thể có liên quan đến chiếu tia phóng xạ, sự thay đổi lớn sang ác tính của khối u ở tuyến giáp trạng, sự ăn uông thiếu thành phần iốt và ăn phải những chất gây sưng tuyến giáp trạng.

Về mặt bệnh lý, các loại hình tổ chức học của nó: (1)ung thư tuyến giáp trạng loại đầu hũ, (2) ung thư tuyến giáp trạng loại xốp, (3) ung thư tuyến giáp trạng dạng tuỷ, (4) ung thư chưa phân hoá.

Biểu hiện của nó là: Triệu chứng phát ra đầu tiên là ở trước cổ thấy có khối u không đau, ở mé bên trái, bên phải hoặc ở chỗ dưới phần giữa phía trước cổ, nói chung thấy dinh trưởng chậm, nhưng khối u ỏ tuyến giáp trạng trong thời gian gần đây tự nhiên lại tăng to rõ rệt, chất cứng, khi nuốt khối u ít di động lên trên xuống dưới, cực ít bệnh nhân thấy sưng to hạch ở cổ mà đến khám ở bệnh viện. Ở thời kỳ cuối có thể xuất hiện ở tai, ở chỗ xương chẩm và ở vai thấy đau có tính chất phóng xạ, tiếng nói khàn khàn, có triệu chứng chèn ép như hô hấp khó khăn, nuốt khó khăn, xuất hiện nội chứng Hcrner.

Chuẩn đoán chứng bệnh này ngoài việc căn cưa vào lịch sử phát sinh, diễn biến bệnh thật tỉ mỉ của nó và kiểm tra thật cẩn thận cơ thể ra, vẫn cần thông qua những phương thức sau đây để kiểm tra xác định

1. Chụp X quanh ở bên mé chính của cổ, có thể biết được vị trí của khối u, sau khi có phạm vi và biết là nó có lan rộng đến xương ngực hay không, khí quản có thể bị chèn ép và dịch chuyển vị trí hay khôngvà có tình trạng can xi hoá hay không.

2. Kiểm tra chất đồng vị, phương pháp thường dùng là scan 131 I và tỉ lệ hấp thu iốt. Chia ra bốn loại khối u nóng, ấm, mát và lạnh. Ti lệ phát sinh ung thư khối u mát tương đối cao.

3. Tỉ lệ phù hợp của việc chuẩn đoán với những kiểm tra siêu B là 86,36%.

4. Scan CT vì nó không ưu việt so với những kiểm tra khác, cho nên ít dùng.

5. Tỉ lệ phù hợp của chuẩn đoán với kiểm tra tế bào học hút bằng kim cao, phương pháp giản tiện, đối với việc định ra phương thức phẫu thuật, có giá trị tham khảo nhất định.

6. Antithyroidin globin hạn chế nhiều kháng thể thịnh lên đối với việc tiến hành tiêu chí miễn dịch theo phương pháp ABC đối với tấm mẫu paraffins có thể tiến hành giám định phân biệt để chuẩn đoán đối với ung thư tuyến sinh sản do hạch ở cổ mà ổ bệnh nguyên phát không rõ ràng di căn. Ung thư tuyến giáp trạng dạng đầu nhũ và loại mục thối hầu như đều hiện rõ dương tính.

ung thư tuyến giáp trang thuộc phạm trù bệnh anh lựu, thạch anh được ghi trong các văn kiện y học. Nguyên nhân và cơ chê sinh bệnh của nó, phân nhiều do những yếu tố về thuỷ thổ và có quan hệ đến sự tổn thương về tình chí bên trong can khí trong cơ thể không thông thoát mà hình thành khí trệ. Hoạt động công năng của khí uất trệ, không thể vận chuyển phân bố tân dịch, ngưng tụ kết thành đàm, đàm khí uất kết, lấp tăc ở trước cổ, tức là hình thành u bướu cổ. Khí trệ lâu ngày làm cho việc hành huyết cũng bị trở ngại mà sinh ra huyết ứ, dẫn tới tình trạng làm cho khối uung thư cứng lạihoặc hòn cục. Cả ba khí, đàm, ứ lấp đầy kết tụ lại ở trước cổ, đó là cơ sở bệnh lý của bệnh bướu cổ, cho nên nó thuốc thực chứng tích dồn lại nhiều, nhưng bệnh lâu ngàythường từ thực chuyển thành hư, nhất là lại thường thấy nhiều ở biến đổ bệnh lí của khí hư suy, âm hư suy, dẫn tới hình thành chứng hư thực xen kẽ nhau. Điều trị phần nhiều dùng phương pháp suy cam giải uất, lí khí tàn kết, hoá đàm nhuyễn kiên, khai uất hành ứ để tiến hành biện chứng luận trị. Bệnh này thường dùng các loại thuốc như hải tảo nhuyễn kiên hoàn là có thể có hiệu quả điều trị nhất định

Bài 1:

Triệu chứng: Phát hiện khối u nhỏ ở trước cổ, khối u nhỏ cao lồi lên khoảng 3×3 cm màu da không thay đổi, mặt ngoài nhẵn bóng, chất mềm, không đau khi ấn vào, có vận động lên xuống theo cùng với nuốt. Bệnh nhân chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng, nhẫy, mạch tượng tế, huyền hoạt. Chứng thuộc cả khí lẫn âm đều hư, khí đàm uất trở, điều trị bằng phương pháp ích khí dưỡng âm, sơ can hoá đàm.

Hạ khô thảo 13 Hải phù thạch 30 Thổ phục linh 30
Bạch thược 12 Bạch giới tử 12 Huyền sâm 12 Hương phụ 12
Trạch tất 12 Hoàng kỳ 20 Thạch kiến xuyên 20 Ngoã lăng tử 20
Đẳng sâm 15 Bắc sa sâm 15 Cương tàm 9

Bài 2

Triệu chứng: Khối u ở cổ họng, chất mềm hoạt động lên xuống theo nhịp nuốt, có cảm giác khó chịu ở họng, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch tế hoạt

Hạ khô thảo 30 Hoàng dược tử 15 Hải tảo 10
Cô bố 10 Tam lăng 10 Văn truật 10 Xích thược 15
Sơn từ cô 15 Sơn giáp 10 Tạo thich 15 Bôi mẫu 15
Miêu trảo thảo 30

Bài 3: Chủ trị ung thư tuyến giáp trạng loại can uất khí trệ, đàm uất khí kết

Đương quy 15 Thiên hoa phấn 20 Nga truật 10
Đảm nam tinh 10 Hải tảo 15 Xuyên sơn giáp 10 Hạ khô thảo 20
Đan sâm 30 Can thiền bì 15 Bạch anh 20 Long quì 30

Bài 4: Chủ trị ung thư tuyến giáp trạng loại can uất khí kết

Đương quy 12 Hoàng kỳ 30 Bạch thược 15
Sinh địa 12 Thanh bì 12 Lô hội 9 Côn bố 30
Hải tảo 30 Thiên nam tinh 9 Hạ khô thảo 30 Long đờm thảo 9
Giáp châu 15 Bạch hoa xà 30

Bài 5: Chủ trị ung thư tuyến giáp trạng loại cả khí lẫn huyết đều thiếu hụt

Thái tử sâm 30 Hạ khô thảo 15 Sa sâm 30
Sinh kỳ 20 Đương quy 10 Bạch thược 15 Xích thược 15
Bạch truật 12 Thạch hộc 30 Bạch chỉ 6 Lộc giác sương 10

Bài 6: chủ trị ung thư tuyến giáp trạng loại khí huyết ứ kết

Hồng sâm 6 Hoàng kỳ 30 Bạch hoa xà 30
Bán liên chi 30 Hạ khô thảo 30 Sơn đậu căn 12 Giáp châu 15
Nga truật 12 Côn bố 30 Hải tảo 30 Thiên đông 15
Thổ miết trùng 9

Bài 7: chủ trị ung thư tuyến giáp trạng di căn

Ngân hoa 60 Liên kiều 15 Tam lăng 9
Nga truật 9 Sinh miết giáp 60 Hải tảo 9 Côn bố 9
Mẫu lệ 30 Thiên hoa phấn 30 Ngô công 5 Toàn hạt 4,5
Thiên hoa phấn 30 Bạch hoa xà 30 Đại hoàng 3 Bồ công anh 30

1. Tứ hải tiêu an hoàn: Hải tảo, côn bố, hải tiêu, uất kim, mẫu lệ, xuyên bối, nga truật… đem nghiền vụn điều chế với mật để thành viên. Mỗi viên khoảng 6g, mỗi lần uống một viên, uống liên tục 1 tháng, ngừng uống 1 tuần xong lại tiếp tục.

2. Ngũ hải anh lựu hoàn: Hợp thành của thuốc gồm hải tảo, hải đới, ô tặc cốt, hải cáp phấn, ốc biển nung, hạ khô thảo, bạch chỉ, xuyên khung, mộc hương… các thuốc dùng kết hợp có tác dụng nhuyễn kiên tán kết, lí khí hoạt ứ, hoá đàm tiêu thũng. Đối với những u bướu ở cổ có chất cứng, đau ngực bụng đầy khó chịu, hai bên sườn đau trướng tức, chất lưỡi trông ảm đạm, rêu lưỡi trắng nhẫy, mạch huyền. Thuốc này là thuốc viên luyện với mật, mỗi viên năng 9g, mỗi lần uống 1 viên, mỗi ngày uốn 3 lần với nước ấm.

3. Nội tiêu ly lịch hoàn: Hợp thành của thuốc gồm hạ khô thảo, hải tảo, thiên hoa phấn, bối mẫu, bột ngao sò biển, muối, các loại thuốc dùng phối hợp, có công năng thanh can giáng hoả, nhuyễn kiên tán kết, hoá đàm tiêu thũng. Đối với những u bướu phân tích khảo chứng thuộc đàm hoả kết lại với nhau, biểu hiện ra là đau đớn kịch liệt, phát sốt, miệng khát, lòng dạ rối bời, nước tiểu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác thì tương đối thịch dụng. Thuốc này là loại thuốc viên dẻo, mỗi túi đựng 18g, mỗi lần uống 6-9g, mỗi ngày uốn 2 lần

4. Hổ phách hắc long đan: Hổ phách 30g, huyết kiệt 60g, kinh mặc 15g, ngũ linh chi 15g, hải đới 15g, hải tảo 15g, nam tinh 15g, mộc hương 9g, nguyên thốn 3g, nghiền thành bột luyện với mật thành viên, mỗi viên nặng 3g, bọc ngoài bằng giấy tráng kim, mỗi lần uống 1 viên, uống với rượu nóng, rất có công hiệu với loại u bướu nguyên khi hư thiếu hụt

1. Cách châm cứu: Châm ở các huyệt giáp trạng, huyệt khuyết bồn, thiên đột và xung quanh u bướu, đều dùng loại kim nhỏ 1,5 thốn sau khi châm vào huyệt vị bên bị, thì hơi vê xe để cho cục bộ bị trướng tức khó chịu là được, không lưu kim, cách một ngày châm một lần.

2. Cách hoả châm: Sau khi tiêu độc thông thường ở ngoài da chỗ bị, dùng tay trái cố định khối u, tay phải giữ kim nhỏ 1 thốn số 26. Cho đầu kim đốt đỏ trên rượu cồn, nhằm đúng vào chỗ da bị, nhanh chóng châm vào, sâu vào giữa khối u, mỗi lần châm 10-15 cái, cách 1 ngày châm 1 lần.

3. Cách châm giảm đau:

Cách thể châm: Châm ở các huyệt phù đột, hợp cốc, phong xỉ thống, sau khi sát trùng da, nhanh chóng châm kim vào, chờ cho sau khi cảm thấy mỏi, tê, trướng tức, lưu kim 10 phút.

Cách nhĩ châm: Châm vào các huyệt thần môn, bì chất hạ, phế, yết hầu, cổ, dùng các huyệt ở tai châm để kích thích nhẹ trên các huỵêt nói trên, 5 ngày châm một là một liệu trình

1. Hoàng chỉ tiêu anh tán: Sinh mã tiền tử 30g, ngô công 50g, băng phiến10g, nhũ hương 60g, hoàng được tử 80g, đại hoàng 100g, bạch chỉ 50g, khương hoàng 60g. Các vị thuốc trên đem nghiền thành bột, nhìn xem phạm vi đau của ung thư lớn hay nhỏ, dùng lượng thuốc vừa đủ, cho thêm mật ong, giấm vào điều chế thành thuốc dạng hồ vữa gói trong túi vải xô sạch đắp vào chỗ bị, sau mấy giờ tháo ra, để đề phòng da bị thuốc kích thích mà sinh viêm loét.

2. Anh lựu cao: Ngô công 3g, toàn hạt 3g, thiên long 3g, nhi trà 3g, thiềm tô 3g, hoàng thăng 1,5g, vaseline 20g, các vị thuốc đem nghiền vụn, hoà với vaseline để dùng dần. Nhìn vào khối u to nhỏ thế nào để lấy lượng thuốc cao thích hợp phết lên vải xô sạch, đem gián vào chỗ khối u. Sau khi dán, nếu thấy da tấy đỏ, ngứa ngáy thì tạm thời ngừng không dùng nữa, để da khôi phục lại bình thường đã rồi hãy dùng lại.

3. Vân nam bạch dược: Trước hết dặn bệnh nhân dùng rượu trăn pha một viên bảo hiểm tử màu đỏ vào trong bình để uống. Sau đó, lấy vụn bạch dược vân nam hoà với rượu trắng 50-600để thành dạng hồ vữa, trực tiếp phết đều trên miếng vải rồi dán lên khối u, sau đó dùng miếng vải xô sạch đắp lên trên, rồi cho thêm một lớp màng mỏng chất dẻo nữa. Cuối cùng dùng băng dính cố định lại, sau mấy giờ có thể dùng rượu cho thêm vào để cho bột thuốc đã khô cứng lại mềm ra, mỗi ngày làm mềm lại như vậy 3-4 lần. Thời gian 24-48 giờ lại thay đắp ngoài một lần, 2 tuần là một liệu trình, điều trị u bướu ở tuyến giáp trạng bằng liệu pháp này, càng nhiều lần càng thấy hiệu nghiệm. Nói chung sau khi điều trị được một liệu trình thì có thể thấy khôi u nhỏ đi ở những mức độ khác nhau hoặc thấy xẹp hẳn đi, điều trị được 3 liệu trình thì có thể tiêu hẳn hoàn toàn.

4. Hồng hoa, tam thất mỗi thứ 6g, đào nhân, sơn chi tử mỗi thư 15g, đại hoàng 30g, thiên hoa phấn 18g, nhũ hương mạt dược, hoàng cầm, long não mỗi thứ 12g, khương hoàng 26, đem nghiền vụn, hoà vào với rượu và giấm, mỗi thứ một nửa để thành thuốc đắp vào cổ, 2 ngày thay thuốc một lần, dùng liên tục trong 2 tháng.

1. Thịt ngao sò 30g, sau khi cho nước vào luốc chín, ăn thịt ngao sò, bỏ vỏ, ăn rau, uống nước canh. Mỗi ngày 1 thang, liên tục ăn trong 1 tháng là một liệu trình, nghỉ 7 ngày, có thể ăn liên tục 3 liệu trình.

2. Hoàng dược tử 4 lạng, dùng 3 siêu rượu đun trong 1 giờ 30 phút, để sau 7 ngày, uống vào sớm tối hàng ngày, uống cho đến khi hết là được.

3. Miêu trảo thảo, hạ khô thảo mỗi thứ lượng băng nhau, đem nấu với nước, sôi là được, dùng thay nước trà trong ngày. Ngày uống 3-6 lần, mỗi lần 200ml

4. Trứng gà 1 quả, xác rắn 2g, đục một lỗ ở vỏ trứng, nhét bột xác rắn vào trong xong bịt miệng lỗ lại, đem luộc chín để ăn, mỗi lần ăn một quả, mỗi ngày ăn 2 quả, liên tục ăn trong 60 ngày là một liệu trình.

Hội Chứng Bệnh - Điều Trị Bệnh

Động tác giúp giảm di chứng ở đường hô hấp do hậu COVID 19

Avatar of Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Về Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Cẩm Nang Chia Sẻ Đông Y - Luôn muốn cập nhật các kiến thức về Đông Y mới nhất, hữu ích nhất đến tất cả mọi người. Phòng và Trị bệnh từ Đông Y sẽ bền hơn và có sức khỏe tốt hơn rất nhiều. Hãy cùng có một cuộc sống xanh, sống khỏe.
Xem tất cả các bài viết của Cẩm Nang Thuốc Đông Y →

Trả lời