HĨA
Ngạt là tình trạng trẻ đẻ ra không thở, không khóc gây thiếu oxy, thừa CO2 mô, nếu kéo dài sẽ bị di chứng hoặc tử vong.
Theo WHO khoảng gần 1 triệu trẻ chết mỗi năm liên quan đến ngạt. Khoảng 10% trẻ sơ sinh cần hỗ trợ để khởi phát nhịp thở ban đầu, 1% cần hồi sức tích cực để cứu sống, 90% có thể tự hoàn tất sang kiểu tuần hoàn sơ sinh và tự thở.
Các bước hồi sức “ABC” bao gồm: đảm bảo thông thoáng đường thở, đảm bảo hô hấp, đảm bảo tuần hoàn và đảm bảo trẻ ấm…
Mỗi cuộc sinh cần được chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ hồi sức.
Yêu cầu tất cả các dụng cụ đều phải sạch và sẵn sàng trong “Góc hồi sức”.
Bàn hồi sức sơ sinh kích thước 60×80 cm, bề mặt phẳng và cứng, đặt ngay tại phòng sinh, không bị gió lùa.
-Đèn sưởi hoặc nguồn nhiệt khác bật sẵn
-3 mảnh vải khô sạch: 1 kê dưới vai, 1 đón và lau khô lần 1, 1 giữ ấm sau lau khô.
-Trải ga sạch, quần áo, mũ, chăn ấm cho trẻ.
-Dụng cụ hút: bầu hút, máy hút, sonde hút 8F, 10F,12F.
-Cung cấp oxy ấm – ẩm: bình oxy, oxy trung tâm, dây, sonde, mask.
-Bóng bóp thể tích 250-400ml, Mặt nạ: số 1, 0.
-Đèn soi thanh quản, ống NKQ các số 2,5; 3,0 và 3,5.
2.3. Dụng cụ vệ sinh làm rốn
Bông cồn, gạc vô trùng, găng tay, panh, kéo, kẹp hoặc chỉ thắt rốn.
2.4. Thuốc và dịch cấp cứu
Adrenalin, Natriclorua 9%0, Ringerlactat.
Bơm tiêm 1, 3, 5, 10, 20ml.
3.ĐÁNH GIÁ TRẺ NGẠT
3.1. Chỉ số APGAR
Dấu hiệu |
2 |
1 |
0 |
Hô hấp |
Khóc to, thở bình thường |
Khóc yếu, rên |
Không thở |
Tim |
< 100 l/p |
Không có |
|
Màu da |
Hồng |
Tím |
Tái nhợt |
Trương lực |
Tốt |
Yếu |
Nhẽo |
Phản xạ |
Cử động tốt |
Nhăn mặt |
Không |
Đánh giá:
8-10: bình thường, 6-7: ngạt nhẹ, 4-5: ngạt nặng, < 3: ngạt rất nặng.
Thời điểm đánh giá: 1, 5, 10 phút.
Ba dấu hiệu để quyết định hồi sức (hô hấp, nhịp tim, màu da) cũng là 1 phần của thang điểm, hai phần (trương lực cơ, phản xạ) phản ánh tình trạng thần kinh.