Tên thường gọi: Còn gọi là Trà.
Tên khoa học: Camellia sinensis O.Ktze
Họ khoa học: Thuộc họ Chè Theaceae.
(Mô tả, hình ảnh cây Chè, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả:
Chè là một cây khỏe, mọc hoang và không cắt xén có thể cao tới 10m hay hơn nữa, đường kích thân có thể tới mức một người ôm không xuể. Đôi khi mọc thành rừng trên núi đá cao. Nhưng khi trồng tỉa thường người ta cắn xén để tiện việchái cho nên thường người ta cắt xén để tiện việc thu hái. Lá mọc so le, không rụng. Hoa to trắng, mọc ở kẽ lá, mùi rất thơm, nhiều nhị. Quả là một nang thường có 3 ngăn, nhưng chỉ còn một hạt do các hạt khác bị teo đi. Quả khai bằng lối cắt ngăn, hạt không phôi nhũ, lá mầm lớn, có chứa dầu.
Phân bố:
Ở nước ta được trồng nhiều tại các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên… Chè dùng làm thuốc hái vào mùa xuân, hái búp và lá non, vò rồi sao cho khô giống như cách chế biến chè hương để pha nước uống của nhân dân, cho nên ta có thể dùng chè làm thuốc. Không dùng chè đen hay chè mạn là những loại chè đã cho lên men rồi mới sấy khô hay phơi.
Công dụng và liều dùng:
Chè được dùng làm nước uống, làm thuốc kích thích d cafein và chữa lỵ theo như đơn sau đây chè hương 100g, cam thảo 10g, nước vừa đủ 100ml.
Cách bào chế:
Lấy chè và cam thảo đổ vào cho ngập, đun sôi trong nửa giờ, lọc lấy nước, bã còn lại thêm nước xâm xấp và đun sôi trong nửa giờ, lọc lấy nước, hòa hai nước lại, cô đặc cho đến khi còn 100ml, thêm natri benzoat 0.3g hoặc cho thêm 0.03g nipagin vào để bảo quản, ngày dùng 4 lần mỗi lần 5-10ml
Thành phần hóa học:
Lá chè chứa cafein, tanin, caroten, riboflavin, acid ascorbic, acid nicotinic, acid malic và acid oxalic, theophyllin, xanthin, kaempferol, quercetrin, tinh dầu.
Ngoài ra, lá chè còn có saponin triterpen, các flavonoid.
Tác dụng dược lý:
Chè có tác dụng ức chế sự tăng đường huyết chống đái tháo đường, có khả năng chống oxy hóa. Tanin trong chè khi tiếp xúc với niêm mạc ống tiêu hóa sẽ làm giảm hấp thu các chất sắt, calci nên dẫn đến táo bón. Cafein, theophyllin có tác dụng kích thích thần kinh, tăng sức lao động, lợi tiểu.
(Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng)
Tính vị:
Chè có vị đắng chát, tính mát.
Tác dụng
Có tác dụng thanh nhiệt giải khát, tiêu cơm, lợi tiểu, định thần, làm cho đầu não được thư thái, da thịt mát mẻ, khỏi chóng mặt xây xẩm, bớt mụn nhọt, và cầm tả lỵ.
Ăn không tiêu, đầy bụng:
Lấy 10g lá chè, 10g bột sơn trà (sao), 10g đường đỏ, đổ nước sôi vào hãm, 10 phút sau là uống được. Dùng 3 – 5 ngày.
Chữa cảm sốt:
Lá chè 3g, muối ăn 1g, hãm nước sôi uống 4 – 6 lần trong một ngày, dùng trong trường hợp cảm sốt, ho có đờm vàng, đau họng. Nếu cảm sợ lạnh, ho có đờm trắng thì dùng 3g lá chè, 3 miếng gừng đem hãm với nước sôi uống.
Chữa bỏng nhẹ:
Lấy một nắm lá chè sắc nước đặc, để nguội ngâm vết bỏng hoặc dùng vải mỏng nhúng vào nước chè nguội rồi đắp vào chỗ bỏng, mỗi lần 10 – 15 phút, ngày làm 2 – 3 lần sẽ làm dịu đau, tránh phồng da, chóng lên da non.
Nước ăn chân:
Lá chè già 400g, phèn chua 60g, sắc lấy nước đặc, để nguội bôi vào vùng da bị nước ăn chân, ngày 2 – 3 lần, bôi đến khi khỏi.
Da bị nẻ:
Trước khi đi ngủ lấy một nhúm chè, nhai nát, nhuyễn thì đắp vào chỗ nẻ, rồi lấy băng buộc vào, sáng hôm sau thì bỏ ra.
Nhiệt miệng:
Lá chè có tác dụng diệt khuẩn, tiêu viêm nên thường xuyên dùng nước chè súc miệng có tác dụng chữa nhiệt miệng hiệu quả.
Làm sạch và ngăn ngừa vi khuẩn gây viêm nhiễm vùng kín ở chị em phụ nữ:
Lá chè một nắm, rửa sạch, đun nước để rửa vệ sinh vùng kín hàng ngày.
Chú ý: Không uống chè khi đói sẽ gây cảm giác cồn cào, hoa mắt, chóng mặt. Không uống ngay sau bữa ăn vì trong chè có chứa tanin, nếu sau khi ăn uống chè xanh thì chất sắt và protein trong thức ăn sẽ kết hợp với chất tanin, làm giảm khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của cơ thể. Không nên uống trước khi đi ngủ vì chè gây kích thích thần kinh gây khó ngủ. Người bị táo bón nên hạn chế uống nhiều nước chè. Phụ nữ có thai cũng không nên uống nhiều nước chè để tránh nguy cơ bị thiếu máu, mất ngủ.
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc Cây chè ở đâu?
Cây chè là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc Cây chè được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo
Giá bán vị thuốc Cây chè tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn:
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám:
Tag: cay cay che, vi thuoc cay che, cong dung cay che, Hinh anh cay cay che, Tac dung cay che, Thuoc nam
baithuocnambacviet.com Tổng hợp
*************************