a- Triệu chứng: Mắt bệnh nhân không khép kín, miệng méo xệch, liệt bên phải thì miệng méo bên trái và ngược lại, cơ hàm mặt bị yếu khó nhai, hoặc ăn uống rơi rớt hoặc thức ăn mắc ở bên liệt, lưỡi không thè dài ra được.
b- Lý: Nhân vì chính khí hư nên bị thương phong
c- Pháp: Trừ phong, bổ chính
1- Thiên ứng
2- Phong trì
3- Giáp xa
4- Địa thương
5- Ngư yêu
6- Nhân trung
Bị dụng:
1- Dương bạch
2- Nghinh hương
3- Ế phong
4- Thừa tương
5- Ty trúc không
6- Quyền liêu
Dùng thường xuyên có các huyệt số 1 à 5 số còn lại luân lưu xen kẽ: có thể kết hợp thêm gõ kim hoa mai tại cục bộ bị liệt.
e- Giải thích cách dùng huyệt: Tả thiên ứng để thông kinh hoạt lạc, tả Phong trì để trị phong ở đầu mặt, Địa thương để điều chỉnh cho miệng khỏi méo xệch và khép kín được, Nhân trung làm cho môi trở về vị trí bình thường.
Các huyệt bị dụng chỉ dùng để thay đổi cho phương huyệt chính khí phải châm lâu dài khi mới bị liệt mặt, châm bình bên liệt cho bên liệt mạnh lên.
Châm lâu chưa khỏi, châm tả bên lành, châm bổ bên liệt, đem bớt khí lực bên mạnh bù cho bên yếu.
Xoa bóp: Bấm bổ xung các huyệt Hợp cốc, Tuyệt cốt cùng các huyệt trên.
|