Bài thuốc Hoạt Huyết Thông Lý Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Lý Quốc Hiển, Bệnh viện trực thuộc Học viện y học tỉnh Giang Tây.
Trị tâm phế mạn.
Kết quả lâm sàng: Điều trị 32 ca, thể nặng thêm thuốc Tây. Kết quả tốt 5 ca (15,6%), có kết quả 22 ca (68,8%), không kết quả 5 ca (15,6%). Kết quả chung là 84,4%, tổ điều trị bằng thuốc Tây là 64,7%.
Vị thuốc:
(cho vào sau 3–30g)
Chỉ xác
Xuyên hậu phác
Triết Bối mẫu đều ………….. 12g
Nga truật …… 10–30g
Địa miết trùng ………. 10–15g
………………..12g
Sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Sốt cao thêm Ngân hoa 30g, 4g, Hoàng cầm 12g, Tiêu sơn chi 12g, Mang tiêu (bột hòa uống) 12g; Nhiệt thịnh thương âm thêm Sinh địa tươi 30g, Mạch môn, ,Thạch Hộc tươi đều 30g, Thiên hoa phấn 15g; Đờm thịnh thêm Trúc lịch, Bán hạ, Trần bì, Phục linh , Khương trúc nhự đều 12g, Chế đởm tinh 9g; Phù nhiều thêm Phục linh bì, Đình lịch tử đều 30g, Xuyên tiêu 3–6g; Khí hư thêm Bạch sâm 80g, chế phụ tử 15g, Can khương 6g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
- Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
- Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
- Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
- Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
- Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
- Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
- Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu
- Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
- Vị thuốc Nga truật kỵ thai, có thai dùng thận trọng
- Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng
- Đang tiếp tục cập nhật