Đông y trị bệnh vần V

VIÊM MÀO TINH HOÀN (Tử Ung, Acute Epididymitis)

Viêm mào tinh hoàn, đông y gọi là Tử Ung. Theo Đông y, tinh hoàn được coi là Thận Tử, vì vậy viêm

Được chia làm hai loại là Cấp tính và Mạn tính. Cả hai loại đều có đặc tính là tinh hoàn hoặc phó tinh hoàn sưng đau.

Cấp tính: tinh hoàn sưng to nóng đỏ đau kèm theo triệu chứng nóng lạnh toàn thân.

Loại mạn tính thường do cấp tính chuyển sang hoặc do Tiền liệt tuyến viêm mạn, Túi tinh viêm mạn, biểu hiện bằng tinh hoàn sưng cứng hơi đau hoặc hơi căng tức, đau ê ẩm.

Viêm mào tinh hoàn thường do nhiễm khuẩn từ bàng quang hay niệu quản lan xuống ống dẫn tinh gây viêm trên nửa bìu tinh hoàn. Viêm có thể lan tới tinh hoàn gây viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn (Epididymo – Orchitis).

Tử Ung cấp tính theo YHHĐ tương đương với chứng Viêm mào tinh hoàn cấp, hoặc Viêm mào tinh hoàn có mủ, Viêm mào tinh hoàn do quai bị. Tử ung mạn tính tương đương với Phó tinh hoàn viêm mạn, Phó tinh hoàn viêm dạng Lâm chứng.

Thường gặp hai thể bệnh viêm mào tinh hoàn:

+ Viêm Mào Tinh Hoàn Cấp: Phát bệnh đột ngột, mào tinh hoàn sưng đau sốt, kèm theo triệu chứng toàn thân phát sốt cao, sợ lạnh, phần viêm có thể lan đến tinh hệ (tử hệ) làm cho tinh hệ to lên và đau; lan tới âm nang thì da bìu dái sưng nóng đỏ đau. Đau có thể khu trú hoặc theo ống dẫn tinh xuyên lên háng, trực tràng và bụng dưới. Có thể biến chứng tràn dịch tinh mạc (hydrocele). Trường hợp làm mủ thì da bóng mềm, trường hợp vỡ mủ thì tại chỗ giảm đau và triệu chứng toàn thân nhẹ, miệng liền da và khỏi.

+ Viêm Mào Tinh Hoàn Mạn Tính: Phần lớn do viêm mào tinh hoàn cấp kéo dài, hoặc do nhiễm khuẩn nhẹ gây ra. Triệu chứng lâm sàng khác nhau. Có thể không đau,

đau tức nhẹ, hoặc phần đuôi mào tinh hoàn sưng cứng nhẹ.

Cũng có khi cấp diễn, mào tinh hoàn sưng đau kèm theo triệu chứng toàn thân. Trường hợp do chấn thương, lúc đầu cũng đau cấp tính nhưng triệu chứng toàn thân không rõ, sau lại nhiễm khuẩn thứ phát mới có sưng nóng đỏ đau và phát sốt.

Thể cấp tính:

Triệu chứng: Tinh hoàn sưng đau, ấn đau nhiều, bìu dái sưng nóng đỏ, da căng bóng, sốt, sợ lạnh, miệng khát, buồn nôn, đau đầu, tiểu ít, tiểu buốt, bụng dưới đau, rêu lưỡi vàng dày, mạch Huyền Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt giải độc, lợi thấp tiêu sưng.

Phương thuốc: Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang gia giảm.

Long đởm tả can thang Hoàng cầm 8-16 Chi tử 8-16 Qui đầu 8-16
Sài hồ 4-12 Mộc thông 4-8 Cam thảo 4-8 Sinh địa 12-20
Long đởm thảo 2-8 Sa tiền 12-20 Trạch tả 8-16

Trên lâm sàng thường gặp hai loại sau:

Thấp nhiệt hạ chú: Đa số gặp ở thanh niên.

Triệu chứng: Dịch hoàn sưng to, đau, da vùng bìu dái sưng nóng đỏ, bụng dưới đau, kèm sốt, sợ lạnh, rêu lưỡi vàng dầy, mạch Hoạt Sác.

Điều trị: Thanh tả thấp nhiệt ở kinh Can.

Phương thuốc: Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang gia giảm

Long đởm tả can thang Hoàng cầm 8-16 Chi tử 8-16 Qui đầu 8-16
Sài hồ 4-12 Mộc thông 4-8 Cam thảo 4-8 Sinh địa 12-20
Long đởm thảo 2-8 Sa tiền 12-20 Trạch tả 8-16

Sắc uống

Đau nhiều thêm Diên hồ sách, Kim linh tử, Tiểu hồi.

Sốt cao không hạ, tăng Sài hồ và Hoàng cầm lên đều 5g, thêm Liên kiều 15g.

Táo bón thêm Đại hoàng 10g (cho vào sau)

Chưa làm mủ, thêm Thấu Nùng Tán.

Uẩn độc hạ chú:

Thường gặp ở trẻ nhỏ. Thường do biến chứng của Quai bị.

Triệu chứng: Dịch hoàn sưng to, đau, kèm sợ lạnh, sốt, không hoá thành mủ, lưỡi vàng, mạch Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc.

Phương thuốc: Dùng bài Phổ Tế Tiêu Độc Ẩm hợp với Kim Linh Tử Tán gia giảm.

Phổ tế tiêu độc ẩm Hoàng cầm 12-20 Trần bì 6-8 Huyền sâm 6-8
Bản lam căn 4-8 Ngưu bàng 4-6 Cươngtằm 4-6 Sài hồ 8-12
Hoàng liên 12-20 Cam thảo 6-8 Liên kiều 4-8 Mã bột 4-6
Bạc hà 4-6 Thăng ma 4-6 Cát cánh 8-12

Hàn thấp ngưng trệ:

Triệu chứng: Dịch hoàn sưng to, cứng, đau không chịu được, vùng bìu dái lạnh, sợ lạnh, tay chân lạnh, lưỡi trắng nhạt, mạch Trầm Huyền.

Điều trị: Ôn noãn Can Thận, thông dương, tán kết.

Phương thuốc: Dùng bài Đương Quy Tứ Nghịch Thang hợp với Ngô Thù Du Sinh Khương Thang gia vị:

Đương qui 3-4 Quế chi 3-4 Bạch thược 3-4
Mộc thông 2-3 Táo 3-6.5 Tế tân 2-3 Cam thảo 2-2.5
Ngô thù 4 Sinh khương 3 Sài hồ 12 Chỉ sác 6
Đào nhân 8 Hồng hoa 6 Ngưu tất 10

Đây là bài Đương Quy tứ nghịch thang hợp với Ngô Thù Du Sinh Khương Thang thêm Sài hồ, Chỉ xác, Đào nhân, Hồng hoa, Ngưu tất. Trong bài dùng Quế Chi Thang, Tế tân, Ngô thù du để ôn noãn Can Thận

Sài hồ, Chỉ xác thư Can, lý khí

Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy hoạt huyết, dưỡng huyết; Mộc thông lợi thấp

Ngưu tất dẫn thuốc xuống dưới

Can lạc không điều hoà:

Triệu chứng: Dịch hoàn sưng to, đau, xệ xuống, trở nên cứng, lâu ngày không khỏi, mầu da vùng bệnh sạm tối, trở nên có mủ, vỡ, chảy mủ trắng đục, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Trầm Huyền Tế.

Điều trị: Sơ Can, lý khí, hoạt huyết, tán kết.

Phương thuốc: Dùng bài Quất Hạch Hoàn gia vị:

Quất hạch Mộc hương Chỉ thực
Hậu phác Xuyên luyện tử Đào nhân Nguyên hoa
Nhục quế Côn bố Hải tảo Hải đới
Mộc thông Lệ chi hạch

Đây là bài Quất Hạch hoàn thêm Lệ chi hạch. Trong bài Quất hạch, Lệ chi hạch, Mộc hương, Chỉ thực, Hậu phác, Xuyên luyện tử sơ Can, hành khí

Đào nhân, Nguyên hồ hoạt huyết, hành huyết

Nhục quế ôn dương hoá thấp; Côn bố, Hải tảo, Hải đới nhuyễn kiên, tán kết

Mộc thông lợi thấp

Nếu sau khi vỡ mủ mà mủ ra loãng là dấu hiệu Can Thận âm hư,

Phương thuốc: Lục Vị Địa Hoàng Hoàn để tư bổ Can Thận.

Lục vị hoàn Đan bì 9 Bạch linh 9 Trạch tả 9
Thục địa 24 Sơn thù 12 Hoài sơn 12

Khí huyết đều suy, dùng thêm Thập Toàn Đại Bổ Thang. (Trung Y Cương Mục).

Thập toàn đại bổ Đẳng sâm 16 Bạch truật 12 Bạch linh 12
Cam thảo 6 Đương qui 12 Thục địa 20 Bạch thược 12
Xuyên khung 8 Hoàng kỳ 10 Nhục quế 6

Thể mạn tính:

Khí trệ huyết ngưng:

Triệu chứng: Dịch hoàn sưng cứng, tinh hệ sưng, đau ê ẩm, đau lan đến bụng dưới, đa số không có chứng trạng toàn thân, lưỡi nhạt, bệu, mạch Hoạt.

Điều trị: Sơ Can, lý khí, hoá đờm, tán kết.

Phương thuốc: Dùng bài Quất Hạch Hoàn gia giảm

Quất hạch 10 Xuyên luyện tử 10 Cươngtằm 10
Xuyên sơn giáp 10 Lệ hạch chi 10 Ngưu tất 10 Ô dược 10
Sài hồ 10 Sơn tra 10 Hạ khô thảo 10 Côn bố 10
Xích thược 10 Tiểu hồi 6 Phụ tử 6

Sắc uống

Dương hư hàn ngưng:

Triệu chứng: Dịch hoàn sưng cứng, tinh hệ sưng, lúc đau lúc không, bìu dái lạnh. Có thể kèm đau lưng, liệt dương, di tinh, lưỡi nhạt hoặc có vết răng.

Điều trị: Ôn thận, tán hàn, lý khí, tán kết.

Phương thuốc: Dùng bài Hữu Quy Hoàn hoặc Dương Hoà Thang gia giảm.

HỮU QUI HOÀN Qui đầu 12 Lộc giác 16
Nhục quế 8-16 Thục địa 30 Kỉ tử 16 Đỗ trọng 16
Phụ tử 8-16 Hoài sơn 15 Sơn thù 15 Thỏ ti tử 16

Thuốc Dùng Ngoài

+ Cấp Tính: lúc mới bắt đầu bị, dùng Kim Hoàng Tán hoặc Ngọc Lộ Tán, hoà với nước đắp, đeo giây nâng bìu dái. Đã có mủ thì rạch tháo mủ, dùng gạc tẩm thuốc Cửu Nhất Đơn dẫn lưu. Lúc hết mủ dùng Sinh Cơ Tán hoặc Sinh Cơ Bạch Ngọc Cao.

+ Mạn tính: Dùng Thông Quy Thấp Thủng Thang sắc lấy nước rửa hoặc đắp Xung Hòa Cao.

Phòng Bệnh Và Điều Dưỡng

. Tránh không để chấn thương tinh hoàn và bìu dái.

. Tinh thần thanh thản, tránh bực bội gây tổn thương can.

. Tích cực trị bệnh đường tiểu.

. Lúc bị viêm tinh hoàn cấp phải được nghỉ ngơi đầy đủ, chú ý có khăn nâng bìu dái.

*******************************

Hội Chứng Bệnh - Điều Trị Bệnh

Động tác giúp giảm di chứng ở đường hô hấp do hậu COVID 19

Avatar of Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Về Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Cẩm Nang Chia Sẻ Đông Y - Luôn muốn cập nhật các kiến thức về Đông Y mới nhất, hữu ích nhất đến tất cả mọi người. Phòng và Trị bệnh từ Đông Y sẽ bền hơn và có sức khỏe tốt hơn rất nhiều. Hãy cùng có một cuộc sống xanh, sống khỏe.
Xem tất cả các bài viết của Cẩm Nang Thuốc Đông Y →

Trả lời