TĂNG HUYẾT ÁP – NGUYÊN NHÂN – TRIỆU CHỨNG – ĐIỀU TRỊ
1.Đại cương
1.1. Định nghĩa: Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu > 140 mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương > 90mmHg.
1.2. Tình hình bệnh: Ở các nước phát triển, tỉ lệ tăng huyết áp: 15 – 20% người lớn tuổi. Ở Việt Nam khoảng 6 – 12%.
2.Nguyên nhân và phân loại
Có thể tăng huyết áp ra làm 2 loại:
2.1. Tăng huyết áp tiên phát: (hay tăng huyết áp vô căn, bệnh tăng huyết áp): không rõ nguyên nhân.
Chiếm đa số trong tăng huyết áp: > 90%. Thường gặp ở người lớn tuổi.
2.2. Tăng huyết áp thứ phát: (hay tăng huyết áp triệu chứng): là tăng huyết áp do các bệnh lý khác như:
-Bệnh thận: Viêm cầu thận, bệnh mạch máu thận, thận đa nang, sỏi thận, lao
thận,…
– Bệnh lý tuyến nội tuyết: u tuỷ thượng thận, u vỏ thượng thận, cướng giáp, cường yên,…
– Nguyên nhân khác: hẹp eo động mạch chủ: gây tăng huyết áp chi trên, hở van động mạch chủ gây tăng huyết áp tâm thu, thai nghén…
– Do một số thuốc: cam thảo, thuốc tránh thai…
Thường gặp ở người trẻ tuổi
3. Triệu chứng
3.1.Triệu chứng cơ năng
– Nhức đầu: là triệu chứng thường gặp, nhứt đầu có thể từng cơn hay liên tục
– Chóng mặt, ù tai, mắt nảy đom đóm
– Giảm trí nhớ, dễ quên…
3.2. Triệu chứng thực thể: đo huyết áp > 140/90 mmHg (tăng 1 trong 2 chỉ số hoặc cả hai)
3.3.Các giai đoạn của bệnh:
Theo tổ chức Y tế thế giới, bệnh chia làm 3 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: bệnh nhân không có dấu hiệu tổn thương thực thể.
– Giai đoạn 2: Bệnh nhân có ít nhất 1 trong các dâu hiệu sau:
+ Dày thất trái.
+ Hẹp động mạch võng mạc.
+ Protein niệu và/ hoặc creatinin máu tăng nhẹ.
– Giai đoạn 3: Bệnh gây tổn thương các cơ quan:
+ Tim: Suy tim trái, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
+ Não: xuất huyết não, bệnh não do tăng huyết áp.
+ Mắt: xuất huyết, xuất tiết võng mạc.
+ Thận: suy thận.
*Tăng huyết áp ác tính:
– Chiếm 2 – 5% tăng huyết áp. Phần lớn bệnh nhân có tăng huyết áp từ trước. Tất cả các loại tăng huyết áp do các nguyên nhân khác nhau đều có thể chuyển thành ác tính.
– Triệu chứng nổi bật là hội chứng não: nhức đầu dữ dội, huyết áp rất cao cả tối đa, tối thiểu. Khát nước, sụt cân, rối loạn tiêu hoá.
– Tiến triển nhanh và nặng, biến chứng thường gặp là ở não, tim.
-Phần lớn tăng huyết áp tiến triển chậm nhiều năm.
Bệnh có thể tiến triển qua hai mức độ:
Nhẹ: nếu huyết áp không cao lắm ở người già, không xảy ra biến chứng.
Nặng: nếu huyết áp cao, ở người trẻ tuổi, biến chứng xảy ra nhiều, dồn dập.
-Biến chứng:
4.1. Não: tai biến mạch máu não như xuất huyết não (chảy máu não), nhồi máu não (tắc mạch, hẹp lòng mạch gây thiếu O2 não) gây liệt nửa người, hôn mê …
4.2. Tim: suy tim, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim.
4.3.Thận: suy thận.
4.4. Mắt: phù gai thị, xuất huyết, xuất tiết võng mạc.
-Cố gắng tìm nguyên nhân. Nếu bằng mọi cách mà tìm không ra nguyên nhâ n mới coi là tăng huyết áp nguyên phát.
-Tăng huyết áp là bệnh lý phải điều trị suốt đời.
-Khi hạ huyết áp cần phải từ từ để tránh nguy hiểm cơ quan khác.
-Kiêng mặn
-Kiêng mỡ, trứng, tạng phủ động vật chứa nhiều cholesterol
-Kiêng chất kích thích: rượu, thuốc lá, cafe…
-Nên ăn nhiều rau, quả…
-Nên có tinh thần thoải mái
-Nên tập luyện thể dục, thể thao thích hợp. Đi bộ ít nhất 30 phút/ ngày.
5.3.1 Thuốc lợi tiểu: làm giảm khối lượng tuần hoàn nên làm huyết áp giảm: Hypothiazit, Lasix, Verospiron…
5.3.2. Thuốc chẹn Beta giao cảm: làm giảm sức bóp cơ tim, giảm nhịp tim nên làm hạ huyết áp như Propanolon, Atenolon…
5.3.3. Thuốc ức chế canxi: làm giãn mạch do đó làm giảm huyết áp: Adalat (Nifedipin), Amlodipin…
5.3.4. Thuốc ức chế men chuyển: (ức chế tạo thành angiotensin II) làm giãn mạch, giảm hấp thu muối, nước làm giảm thể tích tuần hoàn: Benalapril, Captopril,…
Bước 1:
Người < 45 tuổi: thuốc chẹn Beta giao cảm hoặc ức chế men chuyển
Người > 45 tuổi: thuốc lợi tiểu
Nếu đã đáp ứng giữ liều đã dùng. Nêu không xuống thì tăng liều thuốc. Nếu vẫn không xuống thì chuyển sang bước 2.
Bước 2:
Phối hợp lợi tiểu và chẹn Beta hoặc ức chế men chuyển.
Nếu đáp ứng thì giữ liều đã dùng. Nếu không xuống thì tăng liều thuốc. Nếu vẫn không xuống thì chuyển sang bước 3.
Bước 3:
Phối hợp lợi tiểu, chẹn Beta và một trong các thuốc: Hydrralazin, Aldomet, Clonidin hay Guametidin.