a- Triệu chứng: Đau nhức các khớp xương, ít sưng, không sốt, không đỏ, kéo dài lâu ngày làm cử động hạn chế, khó khăn có khi khớp xương biến dạng, thoái hoá, bắp thịt teo đi.
b- Lý: Can thận hư, phong hàn thấp xâm nhập (có khi uất lại thành nhiệt)
c- Pháp: Thông kinh lạc, trừ phong hàn thấp, tư bổ can thận mạnhgân xương
d- Phương huyệt:
– Trị thấp khớp kinh chi trên:
1- Kiên ngung
2- Khúc trì
3- Hợp cốc
4- Đại lăng
– Trị thấp khớp kinh chi dưới
1- Hoàn khiêu
2- Dương lăng tuyền
3- Tuyệt cốt
4- Túc tam lý
5- Âm lăng tuyền
6- Uỷ trung
7- Giải khê
Khi đỡ đau, bổ Can du, Thận du mới duy trì được kết quả lâu dài không tái phát.
e- Giải thích cách dùng huyệt: Khi còn đau nhức nhiều thì châm tả để thông kinh trừ phong hàn thấp, sau đó phải bình bổ, bình tả, đỡ đau rồi phải bổ:
Dương lăng tuyền là (Cân hội).
Tuyệt cốt là ( Tuỷ hội)
Can du, Thận du
Để tư bổ can thận mạnh gân xương tuỷ các huyệt khác trong phương chủ yếu để thông kinh hoạt lạc, giảm đau ở cục bộ, có đau mới dùng điều chính yếu là phải bồi bổ căn bản thì bệnh mới khỏi lâu dài và ít bị tái phát.
Xoa bóp: Ấn, điểm bấm các huyệt trên, ngày 1- 3 lần, vận động các khớp đau, tăng dần biên độ vận động các khớp. Thường xuyên luyện tập
|