a- Triệu chứng: Bệnh nhân thoạt tiên đau rát ở vùng thận, đái khó hoặc buốt tức, nhỏ giọt, đau ran cả bụng dưới trong ống đái, đái ra máu hoặc có sỏi, cát theo ra thậm chí đau tắc muốn ngất, mạch tế sác (Tây y gọi là sỏi thận, sỏi bàng quang)
Bài này nhằm xử lý sỏi còn bé, Nếu qua X quang thấy sỏi to hoặc có cạnh góc sắc, thì không điều trị bằng châm cứu được.
b- Lý: Thận hư bàng quang kết nhiệt.
c- Pháp: Bổ thận thanh bàng quang, lợi tiểu thông sỏi.
d- Phương huyệt:
– Trị sỏi thận:
1- Thận du
2- Tiểu trường du
3- Bàng quang du
4- Dũng tuyền
Tất cả dùng thường xuyên
– Trị sỏi bàng quang
1- Khí hải
2- Quan nguyên
3- Trung cực
4- Âm lăng tuyền
5- Liệt khuyết
Dùng thường xuyên có các huyệt số 1, 3, 4
đ- Gia giảm: Dù sỏi ở Bàng quang hay ở Thận nếu là chứng cấp, sáng châm theo công thức chữa sỏi t hận, chiều châm theo công thức chữa sỏi bàng quang cách nhau 3 giờ sẽ có kết quả tốt.
e- Giải thích cách dùng huyệt: Thận du, Dũng tuyền để bổ thận khí cho có sức mạnh để bài tiết sỏi ra, Khí hải, Quan nguyên để bổ khí, Liệt khuyết hành phế khí điều hòa Thủy đạo để đi xuống Bàng quang, tả trung cực, Âm lăng tuyền để lợi tiểu như thế sẽ làm khí mạnh, tiểu tiện lợi đầy sỏi, cát ra hết.
|