Vị thuốc vần D

NHÂN SÂM

Tên thường dùng: viên sâm, dã nhân sâm

Tên thuốc: Radix Ginseng.

Tên khoa học: Panax ginseng C.A.Mey

Họ khoa học: Họ Ngũ Gia Bì (Araliaceae)

(Mô tả, hình ảnh cây nhân sâm, phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)

Mô tả

Cây Nhân sâm là một cây thuốc quý. Nhân sâm là cây sống lâu năm, cao chừng 0.6m. rể mẫm thành củ to. Lá mọc vòng, có cuống dài, lá kép gồm nhiều lá chét mọc thành hình chân vịt. Nếu cây mới được một năm thì cây chỉ có một lá với 3 lá chét, nếu cây Nhân sâm được 2 năm cũng chỉ một lá với năm lá chét. Nếu 3 năm thì có 2 lá kép, 4 năm có 3 lá kép. Nếu 5 năm trở lên thì có 4 – 5 lá kép, tất cả đều có 5 lá chét hình trứng, mép lá chét có răng cưa sâu.

Bắt đầu từ năm thứ 3 trở đi, cây Nhân sâm mới có hoa, kết quả. Hoa xuất hiện vào mùa hạ. Cụm hoa hình tán mọc ở đầu cành, hoa màu xanh nhạt, 5 cánh hoa, 5 nhị, bầu hạ 2 núm. Quả mọng hơi dẹp to bằng hạt đậu xanh, khi chín có màu đỏ, trong chứa 2 hạt. Hạt cây Nhân sâm năm thứ 3 chưa tốt. Thường người ta bấm bỏ đi đợt cây được 4 – 5 năm mới để ra quả và lấy hạt làm giống.

Phân bố

Cây nhân sâm được trồng nhiều nhất ở Triều Tiên, Bắc Trung Quốc, Hồng Công, Bắc Mỹ… trong đó, sâm Cao Ly (Hàn Quốc) được xem là 1 sản vật nổi tiếng thế giới. Có được sự nổi tiếng này là bởi chủng loại khác hẳn các loại nhân sâm khác, được sống trong điều kiện địa lý tốt. Sâm Cao Ly chủ yếu trồng ở vùng đất có vĩ độ 36-38 độ, có thời kỳ sinh trưởng lâu hơn so với các loại nhân sâm khác khoảng 120-130 ngày (là 180 ngày), làm cho nhân sâm phát triển đầy đủ, vì thế các tổ chức bên trong nhân sâm rắn chắc, đồng đều, luôn có mùi thơm đặc trưng.

Ở Việt Nam có sâm Ngọc Linh là một loại sâm đặc biệt quý hiếm. Sâm ngọc linh chỉ mọc ở nơi có độ cao từ 1200 mét trở lên, được phát hiện vào năm 1973 trên núi Ngọc Linh (tỉnh Kon Tum). Đây là một loại cây thân thảo sống lâu năm, cao 40 cm đến 100 cm, thân rễ có sẹo và các đốt như đốt trúc, có màu lục hoặc hơi tím, đường kính thân độ 4-8mm. Sâm Ngọc Linh còn gọi là sâm Việt Nam, sâm Khu Năm (sâm K5), sâm Trúc (sâm đốt trúc, trúc tiết nhân sâm) củ ngải rọm con hay cây thuốc giấu. Cây sâm Ngọc Linh với đầy đủ phần rễ, củ và thân, lá Sâm Ngọc Linh được đánh giá là loài sâm tốt nhất thế giới hiện nay. Theo kết quả nghiên cứu từ năm 1978 của Bộ Y Tế Việt Nam, Sâm Ngọc Linh có số lượng Saponin cao hơn nhiều lần so với các loại sâm khác trên thế giới. Những kết quả phân tích thân và rễ, củ của Sâm Ngọc Linh, các nhà khoa học xác định được có 52 loại Saponin, trong đó có 26 Saponin có cấu trúc hóa học thường thấy trong sâm Triều Tiên, sâm Mỹ, sâm Nhật Bản và 26 Saponin có cấu trúc mới, không có trong các loại sâm khác. Như vậy Sâm Ngọc Linh là một trong những loại sâm có hàm lượng Saponin nhiều nhất. Ngoài ra, các bộ phận trên mặt đất của sâm như lá, thân (cọng) Sâm Ngọc Linh đã phân lập được 19 Saponin Dammaran, trong đó có 8 Saponin có cấu trúc mới. Các công trình nghiên cứu đã xác định được thành phần dược tính trong Sâm Ngọc Linh có 17 acid amin, 20 chất khoáng vi lượng và hàm lượng tinh dầu là 0,1%.

Rễ (củ).Củ sắc vàng, nâu mềm, vỏ màu vàng có vân ngang, thẳng không nhăn nheo, cứng chắc, mùi thơm đặc biệt.

Thu hái:

Cây Nhân sâm có chiều dài thân và rễ khoảng 7 ~ 10cm, đường kính khoảng 2 ~ 3 cm. Một số cây Nhân Sâm có tổng chiều rễ và rễ con là 34cm, trọng lượng khoảng 40 ~ 120 g. Có khi lên đến 300g. Vụ thu hoạch của Nhân sâm được thực hiện vào mùa thu, khoảng tháng Chín hoặc tháng Mười, khi đó toàn bộ chất dinh dưỡng tập trung vào phần rễ Nhân sâm do vậy phải thu hoạch ngay để có được sản phẩm đạt chất lượng cao. Một thu hoạch lý tưởng được thực hiện trong năm thứ sáu.

Cánh chế biến:

Theo Trung Y: Tẩm rượu, ủ mềm, thái lát, lót giấy lên chảo sao nhỏ lửa.

Theo kinh nghiệm Việt Nam: Nếu cứng hấp trong nồi cơm cho vừa mềm, thái lát mỏng một ly (dùng sống). Tẩm nước gừng, sao gạo nếp cho vàng rồi cho nhân sâm vào đảo qua, bắc chảo ra ngay, đảo thêm một lúc là được.

Sau khi bào chế có thể tán bột mà uống hoặc uống với thuốc thang đã sắc.

Bảo quản:

Đậy kín, dưới lót vôi sống hay gạo rang, dễ bị sâu mọt ăn.

Thành phần hóa học

Nhân sâm có chữa các chất sau: Panaxatriol, panaxadiol, other panoxisdes, panaquilon, panaxin, gensenin, a-panaxin, proto-panaxadiol, protopanaxtriol, panacene, panaxynol, panaenic acid, panose, glucose, fructose, maltose, sucrose, nicotinic acid, riboflavin, thiamine.

Tác dụng dược lý

 Nhân sâm có tác dụng gia tăng quá trình ức chế và gia tăng vỏ não, làm hồi phục bình thường khi hai quá trình trên bị rối loạn, saponin lượng nhỏ chủ yếu làm hưng phấn trung khu thần kinh với lượng lớn có tác dụng ức chế.

Nhân sâm có tác dụng tăng sức lao động trí óc và chân tay chống mỏi mệt, làm tăng hiệu suất hoạt động tư duy và thể lực. Chống lão hóa, cải thiện chức năng của não ở người lớn tuổi, tăng khả năng tập trung trí tuệ, tăng trí nhớ.

Nhân sâm giúp cơ thể tăng khả năng thích nghi, khả năng phòng vệ đối với những kích thích có hại, Nhân sâm vừa có thể làm hồi phục huyết áp ở cơ thể choáng do mất máu vừa có thể làm hạ huyết áp ở người huyết áp cao, vừa có thể hạ huyết áp ở người huyết áp cao, vừa có thể chống ACTH làm tuyến thượng thận phì đại, vừa có thể chống corticoit làm teo thượng thận. Nhân sâm vừa có thể làm hạ đường huyết cao do ăn uống vừa có thể nâng cao trạng thái đường huyết hạ do insulin gây nên.

Nhân sâm tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, tăng cường khả năng thực bào của hệ tế bào võng nội bì, tăng hiệu suất chuyển hóa của tế bào lâm ba và globulin IgM, do đó mà nâng cao tính miễn dịch của cơ thể. Theo tài liệu Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam, những thí nghiệm của Daugolnikol (1950-1952), Brekman và Phruentov (1954-1957) và Abramow (1953) cũng cho biết Nhân sâm có tác dụng tăng cường sức đề kháng của động vật đối với bệnh tật.

Lượng ít dịch Nhân sâm làm tăng lực co bóp tim của nhiều loại động vật, nếu nồng độ cao thì giảm lực co bóp của gian sống của súc vật choáng trên thực nghiệm, đối với động vật suy tuần hoàn cấp do mất máu nhiều, thuốc làm tăng cường độ và tần số co bóp của tim, đối với suy tim tác dụng tăng cường tim của thuốc càng rõ.

Nhân sâm có tác dụng hưng phấn vỏ tuyến thượng thận, các tác giả cho rằng cơ chế là do thông qua vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra chất ACTH làm tăng cAMP của vỏ tuyến thượng thận. Thân và lá của Nhân sâm cũng có tác dụng hưng phấn hệ tuyến yên – vỏ tuyến thượng thận. Nhân sâm có tác dụng kích thích hocmon sinh dục đực cũng như cái.

Thuốc có tác dụng hạ đường huyết. Đối với thực nghiệm, đường huyết cao ở chó, thuốc có tác dụng cải thiện trạng thái chung và hạ đường huyết.

Saponin Nhân sâm làm tăng chuyển hóa lipid, tăng cường sự hợp thành sinh vật học cholesterol và lipoprotein trong gan chuột cống thực nghiệm. Nhưng lúc gây mô hình ( cholesterol) cao trên động vật thì Nhân sâm có tác dụng làm hạ. Nhân sâm có thể ngăn ngừa sự phát sinh cholesterol cao ở thỏ, vì vậy mà ngăn ngừa được sự hình thành xơ mỡ động vật.

Nhân sâm có khả năng làm giảm tác hại của chất phóng xạ đối với hệ nhân tạo.

Saponin Nhân sâm Rh2 có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của tế bào ung thư.

Nhân sâm có tác dụng bảo vệ gan của thỏ và chuột cống, gia tăng chức năng giải độc của gan, Nhân sâm còn có tác dụng nâng cao thị lực và làm tăng khả năng thích nghi của thị giác đối với bóng tối.

Độc tính của Nhân sâm: cho chuột nhắt uống bột Nhân sâm gây nhiễm độc cấp, LD50 là trên 5g/kg cân nặng, nếu tiêm thuốc vào dưới da chuột nhắt thì liều độc cấp LD50 là 16,5ml/kg, cho chuột nhắt uống Nhân sâm theo liều lượng 100,250, 500mg/kg liên tục trong 1 tháng và theo dõi nhiễm độc bán cấp không thấy gì thay đổi khác thường ở súc vật thực nghiệm. Theo Kixêlev đã tiêm vào dưới da chuột nhắt 1ml dung dịch Nhân sâm 20% thấy sau 10 – 12 giờ chuột chết với trạng thái mất sắc nhưng cho uống thì độc tính rất ít.

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)

Tính vị:

Vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn.

Sách Bản kinh: vị ngọt hơi hàn.

Sách Danh y biệt lục: hơi ôn, không độc

Sách Bản thảo bị yếu: thuốc sống ngọt, đắng, hơi lương; thuốc chín ngọt ôn.

Quy kinh:

Vào kinh Phế, thông 12 kinh lạc.

Sách Bản thảo diễn nghĩa bổ di: nhập thủ thái âm kinh.

Sách Bản thảo hội ngôn: nhập phế tỳ.

Sách Dược phẩm hóa nghĩa: nhập tỳ vị phế kinh.

Tác dụng:

Làm thuốc đại bổ ích nguyên khí

Theo các sách thuốc cổ:

Sách Bản kinh: " bổ ngũ tạng, an tinh thần, định hồn phách, chỉ kinh quí, trừ tà khí, minh mục, khai tâm ích trí".

Sách Danh y biệt lục: " điều trung, chỉ tiêu khát, thông huyết mạch.".

Sách Dược tính bản thảo: " chủ ngũ tạng khí bất túc, ngũ lao thất thương, hư tổn, gầy yếu.bảo trung thủ thần, chủ phế nuy."

Sách Nhật hoa tử bản thảo: " điều trung trị khí, tiêu thực khai vị".

Sách Y học khôi nguyên dược loại pháp tượng: " bổ nguyên khí chỉ khát sinh tân dịch".

Sách Bản thảo cương mục: " Nhân sâm bổ phế khí, phế khí vượng thì khí các tạng khác cũng vượng. Nhân sâm đắc Hoàng kỳ, Cam thảo nãi Cam ôn trừ đại nhiệt, tả âm hỏa, bổ nguyên khí.".

Sách Trấn nam bản thảo: " trị âm dương bất túc, phế khí hư nhược".

Sách Bản thảo tân biên: " Nhân sâm dùng phối hợp với các thuốc khác như cần thăng đề gia Thăng ma, Sài hồ; cần hòa trung gia Trần bì, Cam thảo; kiện tỳ gia Bạch linh, Bạch truật; an thần gia Viễn chí, Táo nhân; trị ho gia Bạc hà, Tô diệp; tiêu đờm gia Bán hạ, Bạch giới tử; giáng vị hỏa gia Thạch cao, Tri mẫu; thanh âm hàn gia Phụ tử, Can khương; bài độc gia Cầm liên, Chi tử; hạ thực gia Đại hoàng, Chỉ thực".

Chủ trị:

Dùng sống: tả hoả.

Tẩm sao: bổ tân dịch, bổ nguyên khí (nhất là ở Phế) thần kinh suy nhược.

Liều dùng:

3 – 15g có khi dùng đến 40g, tùy loại và mục đích dùng.

Dùng Nhân sâm điều trị cấp cứu trong trường hợp bệnh nguy kịch ( Đông y cho là chứng Vong âm vong dương): khí thóat, chân tay lạnh, tự ra mồ hôi, mạch trầm vi tế hoặc trường hợp chảy máu nhiều, gây chóang ( suy tuần hoàn cấp), dùng Nhân sâm để ích khí cứu thóat, hồi dương cứu nghịch, tùy tình hình chọn các bài:

– Độc sâm thang: Nhân sâm 4 – 12g, chưng cách thủy cho uống, nên uống nhiều lần.

– Sâm phụ thang: Nhân sâm 3 – 6g, Phụ tử chế 4 – 16g, sắc uống 6 lần. Đối với trường hợp dương hư chân tay lạnh ( choáng trụy tim mạch) cần thực hiện Đông tây y kết hợp cấp cứu.

– Cấp cứu trẻ sơ sinh trạng thái nguy kịch: Mỗi ngày dùng Hồng sâm thái mỏng 3 – 5g ( tương đương 1g/1kg cân nặng/ 1ngày) cho nước 40 – 50ml chưng 30 phút cho uống cứ 3 giờ 1 lần ( nhỏ giọt vào mồm hoặc cho bằng ống sonde qua mũi), mỗi lần 5ml, 1 liệu trình 4 – 6 ngày dài là 10 ngày có phối hợp Tây y cấp cứu, theo dõi 10 ca đều khỏi, thường sau 2 – 3 lần uống Sâm, các triệu chứng đều được cải thiện trên lâm sàng ( Vương Xích Mai và cộng sự). Theo dõi lâm sàng 30 ca trẻ sơ sinh điều trị bằng nước chưng Hồng sâm ( Tạp chí nghiên cứu Trung thành dược 1987,7:34).

– Dùng Hồng sâm 30g sắc nước cho uống liên tục đồng thời châm Bách hội, 2 kim hướng trước sau, cấp cứu 10 ca choáng do mất máu có tác dụng nâng áp (Tào thuận Minh, Điều trị choáng Tạp chí Trung y 1987,4:13).

– Dùng Nhân sâm, Mạch môn, Ngũ vị chế thành thuốc tiêm Sinh mạch (hàm lượng mỗi ml có 0,57g thuốc sống, mỗi lần tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 2 – 4ml có kết quả tốt đối với nhồi máu cơ tim và chóang do tim (Y viện Ma khai, Thiên tân, Dịch tiêm Sinh mạch tứ nghịch, Thông tin Trung thảo dược 1972,4:21).

Trị chứng rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy kéo dài do tỳ vị hư nhược, dùng phối hợp với Bạch truật, Bạch linh.

Tứ quân tử thang: Nhân sâm 4g, Bạch truật 12g, Bạch linh 12g, Cam thảo 4g, sắc uống.

Trị các loại bệnh phổi như hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, tâm phế mạn, dùng bài:

Nhân sâm định suyễn thang: Nhân sâm 8g ( gói sắc riêng), Thục địa 20g, Thục phụ phiến 12g, Hồ đào nhục 16g, Tắc kè 8g, Ngũ vị tử 8g, sắc uống.

Nhân sâm Hồ đào thang: Nhân sâm 4g, Hồ đào nhục 12g, saüc uống trị chứng hư suyễn.

Trị bệnh cảm ở người vốn khí hư dùng bài:

Sâm tô ẩm (cục phương): Nhân sâm 4g (sắc riêng), Tô diệp 12g, Phục linh 12g, Cát căn 12g, Tiền hồ 4g, Bán hạ ( gừng chế) 4g, Trần bì 4g, Chỉ xác 4g, Cát cánh 4g, Mộc hương 3g ( cho sau), Cam thảo 3g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 2 quả, sắc uống nóng cho ra mồ hôi.

Trị chứng thiếu máu:

Dùng các bài bổ huyết như Tứ vật thang, Đương qui bổ huyết thang, gia thêm Nhân sâm kết quả tốt hơn.

Trị tiểu đường:

Thường dùng các thuốc tư bổ thận âm như: Thục địa, Kỷ tử, Thiên môn, Sơn thù nhục, dùng bài:

Tiêu khát ẩm: Cát lâm sâm 8g ( sắc riêng), Thục địa 24g, Kỷ tử 16g, Thiên môn đông 12g, Sơn thù nhục 12g, Nhân sâm 16g, sắc uống.

Dùng độc vị Nhân sâm uống, theo báo cáo dùng cao lỏng Nhân sâm mỗi lần uống 0,5ml ngày 2 lần, liệu trình tùy tình hình bệnh, nếu bệnh nhẹ kết quả rõ, có thể làm hạ đường huyết 40 – 50mg% ngưng thuốc có thể kéo dài thời gian ổn định trên 2 tuần, đối với thể trung bình tác dụng hạ đường huyết không rõ nhưng triệu chứng chung được cải thiện như khát nước giảm, đỡ mệt mỏi ( Vương Bản Tường, kết quả nghiên cứu Dược lý Nhân sâm – Dược học học báo 1965,7:477, Ứng dụng lâm sàng vị Nhân sâm Y học Cát lâm 1983,5:5)

Trị liệt dương:

Báo cáo dùng Nhân sâm trị 27 ca, chức năng tính dục được hồi phục hoàn toàn 15 ca, 9 ca chuyển biến tốt, 3 ca không kết quả. Ngoài ra dùng uống nước chiết xuất 500mg mỗi ngày dùng để trị các trường hợp: Liệt dương , tảo tiết, phóng tinh yếu, tính dục giảm đều có kết quả nhất định ( Vương Bản Tường, Ứng dụng lâm sàng vị Nhân sâm, Cát lâm Y học 1983,5:54).

Trị cao huyết áp và xơ mỡ động mạch:

Các tác giả Liên xô dùng cồn 20% Nhân sâm, mỗi lần 20 giọt, ngày 2 lần, đối với các chứng huyết áp cao, xơ mỡ động mạch, đau thắt tim, thần kinh tim và hở van tim, đều có kết quả nhất định như cảm giác dễ chịu, bớt khó thở, bớt đau thắt tim, bớt đau đầu, ngủ tốt, điện áp sóng T và R được nâng cao. ngưng thuốc 6 – 9 tháng, bệnh tình vẫn ổn định ( Vương Bản Tường, Ứng dụng lâm sàng vị Nhân sâm Cát lâm Y học 1983,5:54).

Nhân sâm có tác dụng làm giảm mỡ trong máu ở người già nhất là đối với Triglicerid 80% người được thí nghiệm cảm thấy thể lực và trí lực đều tăng, 54% mất ngủ được cải thiện, 40% chứng tinh thần trầm cảm giảm, rối loạn sắc tố da ở người già được cải thiện, bớt rụng tóc.

Dùng trị chứng suy thượng thận ( Addison):

Nhân sâm có tác dụng kháng lợi niệu nên ảnh hưởng tới chuyển hóa của nước muối như Hocmon vỏ thượng thận gluco-cocticoit. Theo báo cáo của Vương Bản Tường theo dõi 18 ca, bệnh nhân Addison cho uống cồn chiết xuất thân lá Nhân sâm 20% ( tương đương 0,5g thuốc sống/1ml ); liều 20 – 30ml ngày uống 3 lần và tăng dần liều đến 150 – 300ml mỗi ngày. Liệu trình bình quân 121 ngày. Sau điều trị, bệnh nhân lên cân, huyết áp được nâng lên, lực nắm bàn tay mạnh hơn, đường huyết lên, natri huyết thanh tăng. Thử nghiệm nước cocticoit và ACTH đều được cải thiện, giảm lắng đọng sắc tố ở da, đối với bệnh nhân sớm và ở giai đoạn bù trừ có kết quả tốt, có thể hồi phục khả năng bù trừ, cần dùng kết hợp với cocticoit có giảm liều ( Báo Y học Cát lâm 1983,5:54)

Dùng trị tỳ hư trẻ em:

Theo báo cáo của Từ Hỷ Mai dùng Hồng sâm chữa cho 10 trẻ em nằm viện có các triệu chứng đần độn, ra mồ hôi, sắc mặt tái nhợt, vàng bủng. Đã được điều trị theo phác đồ chung gia Hồng sâm theo liều:

Trẻ em dưới 3 tuổi: Hồng sâm 3g sắc được 30ml.

Trẻ em trên 3 tuổi: sắc lấy 60ml gia thêm đường mía, chia 2 lần uống trong ngày, một liệu trình 7 – 14 ngày.

Thuốc có tác dụng làm trẻ em ăn ngon, hết mồ hôi, lên cân, sắc mặt tươi hơn ( theo báo Y dược Trùng khánh 1984,6:41).

Trị bệnh động mạch vành:

Theo báo cáo của Dụ Hương Quần dùng Tiểu Hồng sâm chế thành dịch, tiêm hàm lượng 200mg/2ml/1ống; dùng 6 – 10ml thuốc trộn với 40ml gluco 10% tiêm tĩnh mạch, ngày 1 – 2 lần. Tác giả theo dõi 31 ca: Đau thắt tim có kết quả 93,54%, điện tâm đồ được cải thiện 76,66% đối với loạn nhịp tim cũng có tác dụng nhất định ( Báo Y học An huy 1988,3:51).

Trị chứng giảm bạch cầu:

Chiết xuất Saponin từ thân, rễ, lá Nhân sâm chế thành viên, mỗi lần dùng 50 – 100mg, ngày uống 2 – 3 lần. Trị 38 ca hạ bạch cầu do hóa liệu, tỷ lệ kết quả 87%, trên súc vật thực nghiệm cũng chứng minh thuốc có tác dụng tăng bạch cầu rõ và có khả năng kích thích chức năng tạo máu ( theo báo nghiên cứu phòng trị Ung thư 1987,3:149).

Trị viêm gan cấp:

Theo báo cáo của các học giả Liên xô, uống cao lỏng Nhân sâm có khả năng làm cho chức năng gan hồi phục nhanh hơn và làm giảm khả năng bệnh chuyển thành mạn tính ( theo báo Cát lâm Y học 1983, 5:54).

Kiêng ky:

Phụ nữ mới đẻ huyết xông lên, bệnh sơ cảm mới phát, mới thổ huyết đều không nên dùng.

Không dùng Nhân sâm với Lê lô, Ngũ linh chi và Tạo giáp. (Theo sách Bản thảo kinh tập chú)

Khi dùng Nhân sâm, không nên uống Trà hoặc ăn Củ cải.  (Theo sách Bản thảo tập yếu)

Không dùng Sâm đối với chứng thực nhiệt.

Lúc dùng Nhân sâm để bớt nóng có thể phối hợp Mạch môn, Sinh địa; để bớt đầy tức thì phối hợp với Trần bì, Sa nhân

Nhân sâm rất ít độc: uống cồn Nhân sâm 3% 100ml chỉ cảm giác khó chịu nhẹ, nếu uống 200ml hoặc lượng lớn bột Nhân sâm có thể bị trúng độc, sẽ nổi ban đỏ, ngứa, đau đầu, chóng mặt, sốt và xuất huyết. Xuất huyết là nhiễm độc cấp của Nhân sâm. Ở nước ngoài có báo cáo 1 ca chết vì uống 500ml cồn Nhân sâm và 1 em bé chết do uống nhiều nước sắc Nhân sâm.

Cuống Nhân sâm ( Nhân sâm lô) không có tác dụng gây nôn như sách cổ đã ghi: có người dùng 1 lần 50g cũng không bị nôn ( Báo Trung y Bắc kinh 1986,1:30). Theo báo cáo của Vương Ngọc Hoa thuộc công ty Dược liệu tỉnh Hà bắc cho những bệnh nhân ở phòng khám mắc các bệnh tiểu đường, liệt dương, huyết áp thấp, mất ngủ, cường giáp, bạch cầu và huyết sắc tố thấp, uống Hồng sâm lô mỗi người mỗi ngày 5 – 10g độc vị hoặc gia vào thang thuốc ngâm rượu, sắc uống, nhai hoặc uống bột, uống liên tục từ 3 – 60 ngày. Đã theo dõi 3500 lần người trong đó có 1500 lần người uống độc vị, tổng lượng mỗi người dùng Sâm lô 100 – 700g mà không có ai nôn, còn những triệu chứng bệnh lý được cải thiện rõ rệt, chứng minh Sâm lô cũng có tác dụng chữa bệnh như Nhân sâm. Nghiên cứu dược lý thực nghiệm cũng chứng minh thành phần hóa học các loại của cả hai đều giống nhau, còn phát hiện hàm lượng các thành phần hóa học ở cuống Sâm lại cao hơn ở rễ Sâm.

Giới thiệu bài thuốc giải độc Nhân sâm của Lưu trường Giang gồm: La bạc tử 25g, Sài hồ, Hương phụ, Mạch đông, Thiên đông, Ngũ vị tử, Viễn chí, Câu đằng, Cam thảo sống ( mỗi thứ 15g), Đại táo 5 quả, sắc uống ngày 1 thang ( đã dùng trị 61 ca nhiễm độc Nhân sâm đều khỏi – Báo Trung y Giang tô 1988,9:16).

So sánh, phân loại nhân sâm

Trên thị trường hiện nay có đa dạng nhiều loại sâm khác nhau, với nguồn gốc xuất xứ cũng như chủng loại và tác dụng cũng khác nhau. Tuy nhiên phổ biến hơn cả là sâm của Hàn Quốc và sâm của Trung Quốc.

Phân loại sâm Cao Ly:

1. Dưới 20 chỉ – một cân ta (600g).

2. 50 – 60 chỉ.

3. 70 – 80 chỉ.

4. Đại vĩ sâm.

5. Trung vĩ sâm.

6. Tiểu vĩ sâm.

Ở Trung Quốc có Tu hồng sâm, Tiểu hồng sâm, đã di thực thành công cây tây dương sâm (Panax quin – quefolium L) là thứ tốt nhất ở Bắc Mỹ.

Dựa theo thời kỳ sinh trưởng, canh tác thì sâm được chia làm 3 loại:

Loại 1: Sâm trồng (재배삼)Là nhân sâm từ lúc gây giống và trồng trưởng thành ở trên đồng, ruộng theo phương pháp gây trồng nhân tạo và có hình dáng giống người. Sâm trồng thường có 2 nhánh lớn được coi là chân của củ sâm và các rễ sâm mọc từ hai chân sâm. Tùy theo loại thổ nhưỡng, phương pháp trồng, loại phân bón, nước…mà hình dáng và số rễ sâm mọc ra nhiều hay ít. Số nhánh của rễ sâm cũng được dung để phân biệt độ tuổi của sâm trồng

Loại 2: Sâm Jang-nue (장뇌삼)Là loại nhân sâm được nhân từ giống sâm núi nhưng được trồng nhân tạo như sâm trồng. Vì không có thân, chỉ có đầu nối liền với chân nên được gọi là Sâm Jang-nue (tức là loại sâm có cái đầu dài). Giống sâm này chỉ trồng nhân tạo được ở những vùng núi sâu dưới các tán cây to lâu năm.

Loại 3: Sâm núi (산삼)Là loại sâm núi mọc tự nhiên trong núi sâu, có tác dụng tốt nhất. Có vị hơi ngọt và đắng. Hiện nay, hầu như rất hiếm khi tìm gặp được sâm núi. Việc xác định số tuổi của sâm núi cũng không dễ và phải nhờ tới sự trợ giúp của các chuyên gia nghiên cứu lâu năm về sâm.

Phân loại nhân sâm theo phương pháp chế biến chia làm 4 loại cơ bản:

Sâm tươi (산삼): Là loại sâm vừa được thu hoặc từ trong đất và để nguyên trạng thái tự nhiên vẫn còn dính một lớp đất mỏng trên mình củ. Tùy theo số năm trồng mà sâm tươi được chi ra sâm 4 năm tuổi, 5 năm và 6 năm tuổi. Có nhiều cách để dùng sâm tươi như ngâm rượu, xay nhỏ cho vào sữa, làm nước sâm, trà sâm, sâm tẩm mật ong, nấu gà tần sâm, làm bánh sâm…

Bạch sâm (백삼): Từ nguyên liệu sâm tươi, sau khi lột một lớp vỏ mỏng sâm được đem phơi khô dưới ánh nắng tự nhiên cho đến khi chỉ còn dưới 14% thành phần nước, lúc đó vỏ sâm có màu trắng sữa nên được gọi là Bạch sâm. Vì đã được chế biến thành loại sâm khô nên có thể bảo quản trong thời gian lâu dài. Tùy theo hình dáng mà bạch sâm cũng được phân loại riêng như nguyên củ khô, thân sâm khô, rễ sâm khô

Hồng sâm (홍삼): Từ nguyên liệu sâm tươi đã được lựa chọn kỹ về hình dáng và chất lượng, sâm được đem hấp chín khô cho tới khi thành phần nước chỉ còn dưới 14% nên ruột sâm có màu hồng và được gọi là Hồng sâm. Tùy theo hình dáng và chất lượng ruột, hồng sâm được phân thành thiên sâm, địa sâm, lương sâm. Trong quá trình chưng hấp hồng sâm được sinh thêm nhiều chất bổ dưỡng nên được đánh giá tốt hơn nhân sâm và tốt cho tất cả mọi người già trẻ trai gái.

Thái cực sâm (태극삼): Từ nguyên liệu sâm tươi, sâm được cho vào nước đang sôi ở nhiệt độ cao trong thời gian dài. Sau khi thấy lớp vở và một phần thân sâm dần chuyển sang màu đỏ thì vớt ra và sây khô. Thái cực sâm là sản phẩm có hình dáng, màu sắc ở giữa Bạch sâm và Hồng sâm. Do được chế biến trong nhiệt độ cao nên Thái cực sâm cũng có dưỡng chất có tác dụng tốt như Hồng sâm.

Hiện tại Phòng khám có bán sâm tươi Hàn Quốc và sâm khô Hàn Quốc – sâm được tuyển chọn và mua trực tiếp tại vườn. Khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.

Khách hàng có nhu cầu mua sâm tươi để sử dụng hoặc làm quà biếu tặng có thể đến mua trực tiếp tại Phòng khám (Vì sâm tươi không vận chuyển được qua đường Bưu điện)

Sâm khô có thể mua trực tiếp tại Phòng khám hoặc mua qua đường bưu điện.

Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc NHÂN SÂM ở đâu?

NHÂN SÂM là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.

Vị thuốc NHÂN SÂM được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo

Giá bán vị thuốc NHÂN SÂM tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn:

Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.

+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám:

+ Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện. Khi nhận được thuốc khách hàng thanh toán tiền COD.

Tag: cay nhan sam, vi thuoc nhan sam, cong dung nhan sam, Hinh anh cay nhan sam, Tac dung nhan sam, Thuoc nam

baithuocnambacviet.com Tổng hợp

*************************

Hội Chứng Bệnh - Điều Trị Bệnh

Động tác giúp giảm di chứng ở đường hô hấp do hậu COVID 19

Avatar of Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Về Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Cẩm Nang Chia Sẻ Đông Y - Luôn muốn cập nhật các kiến thức về Đông Y mới nhất, hữu ích nhất đến tất cả mọi người. Phòng và Trị bệnh từ Đông Y sẽ bền hơn và có sức khỏe tốt hơn rất nhiều. Hãy cùng có một cuộc sống xanh, sống khỏe.
Xem tất cả các bài viết của Cẩm Nang Thuốc Đông Y →

Trả lời