a- Triệu chứng: Trong cổ họngkhông có vật gì mà vướng mắc như có hột mơ, nuốt không xuống được, khạc không ra dokhí đưa lên ,nên trong ngực thấy buồn bực khó chịu, có luc khó thở. Chia làm 2 loại:
– Loại thực: Tinh thần nhanh mạnh, tiếng nói to, ỉa táo, đái vàng xẻn, mạch sác.
– Loại hư: Tinh thần yếu ớt, sắc xanh nhợt, đái trong, ỉa lỏng mạch trì hoãn, người suy nhược, thần kinh hay mắc chứng ỉa lỏng mạch trì hoãn, người suy nhược, thần kinh hay mắc chứng này.
b- Lý: Vì người suy nghĩ uất ức, khí nghịch đưa đờm.
c- Pháp: Bình can giải uất thuận khí tiêu đờm.
d- Phương huyệt:
1- Thiên đột
2- Đản trung
3- Cách du
4- Nội quan
5- Hợp cốc
6- Trung quản
7- Hành gian
8- Phong long
Chứng thực thì các huyệt bước đầu châm tả phải đắc khí, chứng hư châm bổ và cứu.
e- Giải cách dùng huyệt: Thiên đột khai cổ họng hạ khí tiêu đờm. Đàn trung bổ khí tâm phế. Khí mạnh tự nhiên cổ ngực khoan khoái. Nội quan làm cho ngực nhẹ, cổ đương khó thở châm vào dịu ngay. Cách du bổ làm cho các vật vướng mắc từ cổ ngực được xuôi xuống Trung quản, Phong long hạ khí tiêu đờm làm cho tỳ vị tiêu hoá khoẻ người, Hợp cốc để thông tràng vị hạ khí tiêu đờm.
Xoa bóp: Điểm, ấn, bấm các huyệt trên, xoa xát vùng ngực, vỗ, phát lưng.
|