a- Triệu chứng: Mi mắt trên thấy nặng rồi sụp dần xuống che kín mắt, phần mắt, hoặc che kín mắt khó trông hoặc không trông thấy được.Trẻ am, người lớn đều có bệnh này, có khi trẻ sơ sinh mi đổ sụp đến nửa mắt là sụp mi bẩm sinh,biện chứng phân làm 2 loại.
1- Loại hư: người trắng xanh, tiếng nói nhỏ, mạch hoãn tiêu.
2- Loại thực: người mặt đỏ hồng hào, nói to, mạch nhanh (sác) có lực,tiếng nói hơI thở mạnh
b- Lý: Khí hư không giữ được mi, mi sụp xuống,Tỳ co thấp nhiệt nên mi mắt nặng sụp xuống.
c- Pháp: – Bổ khí cho nâng mi lên
– Thanh lợi thấp nhiệt cho mi nhẹ sẽ lên.
d- Phương huyệt:
1- Bách hội
2- Toàn trúc
3- Ngư yêu
4- Ty trúc không
5- My xung
6- Đầu lâm khấp
7- Dương bạch
8- Thái xung
đ- Gia giảm: Nếu khi nhiều gia Đản trung, cứu Khí hải, 5-10 phút để bổ khí đem lên, cứu gừng huyệt Bách hội 5 phút.
e- Giải thích cách dùng huyệt:
Bách hội là huyệt Bổ dương khí nâng cho mi lên Toản trúc, Ngư yêu, Đầu lâm khấp, Dương bạch, Thái dương, Ty trúc không là huyệt cục bộ và lân cận làm cho thông kinh và nhu động mi trên để dễ nâng lên rồi mới Bách hội như sau:
Chứng hư thì các huyệt đều châm bổ, có thể dùng điếu ngải cứu cách gừng như trên. Chứng thực thì các huyệt đều châm tả để thanh lợi thấp nhiệt. Gia thêm: tả huyệt Tỳ nhiệt dưới đốt 6(D6) ngang ra 5 phân, Bách nội vẫn châm bổ không cứu.
Xoa bóp: Day, bấm, xoa, xát các huyệt trên
|