a-Triệu chứng: Người bị ngã vật, bất tỉnh , tê dại sơ vào ít cảm giác, tay chân mình mẩy nặng nề có khi không bị té xỉu, hôn mê mà vẫn méo mồ, liệt mặt hoặc bán thân bất toại, lưỡi cứng khó nói.
b- Pháp: Bổ khí huyết khu phong, thông kinh hoạt lạc.
c- Phương huyệt:
-Trị liệt nửa người bên phải:
1-Phong môn (tả)
2- Đản trung (bổ)
3-Khí hảI (bổ)
-Trị liệt nửa người bên trái:
1-Phong môn (tả)
2-Cách du (bổ)
3- Huyết hảI (bổ)
d- Gia giảm: Chi trên bị liệt, thêm: Châm cứu bổ tả theo biện chứng:
1-Thiên ứng 5-Khúc trì
2-thiếu thương6-Nội quan
3-Xích trạch7-Âm khích
4-Kiên ngưng8-Tiểu hải
Khi châm Kiên ngưng phải vê kim cho khí chạy xuống tới khủyu tay. Khi châm Xích Trạch thì lại phảI vê kim cho khí chạy lên vùng vai. Nguyên tắc châm huyệt kinh dương thì vận khí đI xuống. Châm huyệt kinh âm thì vận cho khí đI lên
-Chi dưới bị liệt, thêm.
1-Hoàn khiêu4-Thái khê
2-Huyết hải5-Tam âm dao
3-Túc tam lý6-Dương lăng tuyền
-Trị nói ngọng hoặc không nói được
1-Phong phủ
2-Á môn
3-Liêm tuyền
-Trị liệt mặt (xem bài liệt mặt)
e- Giải thích cách dùng huyệt:
Cứu Đản trung ,Khí hải để bổ khí trừ phong,Cách du ,Huyết hải để hoạt huyệt,để bổ huyết trừ phong.
Liệt bên trái thuộc huyết hư ,chủ yếu phải hoạt huyết bổ huyết.
Liệt bên phải thuộc khí hư ,chủ yếu bổ khí
Tả Phong môn để giải huyết phong tà ở phần trên .
Khúc trì để trị phong nhiệt ở chi trên ,còn các huyệt khác ở cục bộ dùng để thông kinh hoạt lạc .mỗi lần dùng 1huyệt bổ khí huyết và 2, 3huyệt ở cục bộ .
Các chưng trên có thể tái phát khi tinh thần bị kích thích , cơ thể bị sa sút ,bênh nhân cần phải chú ý ,điều dưỡng tinh thần đừng lo nghĩ tức giận , buồn rầu ,tránh khiếp sợ ,luôn luôn lạc quan yêu đời cho tính tình cởi mở ăn ngủ ,dinh dưỡng có điều độ ,tiết chế sắc dục và giảm các chất ăn cay nóng , thường xuyên 1 vài lần ,sát 2 lòng bàn tay cho nóng rồi tự nắn bóp các khu vực đã bị bệnh hoặc thể dục nhẹ cho lưu thông khí huyết , bệnh chóng lành và ít bị tái phát .
Xoa bóp:thường xuyên xoa bóp ,vận động các khớp ,bấm,ấn huyệt trên toàn thân .
|