Bài thuốc vần N

Bài thuốc NGŨ TÍCH TÁN

Bài thuốc NGŨ TÍCH TÁN

Nguyên bản bài thuốc

 Thành phần và phân lượng:

Nguyễn Hữu Toàn – baithuocnambacviet.com

 

Phục linh

12

Bạch truật

12

Xuyên khung

10

Hậu phác

8

Bạch chỉ

6

Chỉ sác

6

Cát cánh

8

Sinh khương

4

Quế chi

8

Ma hoàng

10

Táo

4

Cam thảo

6

Hương phụ

8

 

 

 

 

 Cách dùng và lượng dùng: (về nguyên tắc là thang).

Cách cấu thành bài thuốc và cách bào chế các vị thuốc của bài Ngũ tích tán ghi trong Hòa tễ cục phương như sau:

Bài thuốc này chỉ dùng 12 vị: 14 lạng Thương truật (dùng nước gạo rửa và cạo vỏ), 12 lạng Cát cánh (bỏ vỏ), 6 lạng Ma hoàng (bỏ rễ), Chỉ xác (bỏ củ, chặt ra thành từng đoạn rồi sao), Trần bì (bỏ phần tinh trắng), (Hậu phác bỏ vỏ thô bên ngoài) mỗi thứ này 3 lạng, 3 phân Bán hạ (rửa 7 lần), Cam thảo 3 phân (sau khi sao rồi mới chặt thành từng đoạn), Bạch chỉ 3 phân, Bạch thược 3 phân, Xuyên khung 3 phân, Nhục quế 3 phân (cạo bỏ vỏ thô bên ngoài).

 Công dụng: Thuốc dùng để trị các chứng sau đã trở thành mạn tính và bệnh trạng không nghiêm trọng: vị tràng, đau lưng, đau thần kinh, đau khớp, đau khi có kinh, đau đầu, bị chứng lạnh, chứng của thời kỳ mãn kinh, cảm mạo.

 Giải thích:

Theo sách Hòa tễ cục phương: Tên của bài thuốc được đặt như vậy với ý nghĩa để trị 5 thứ tích: khí, huyết, đàm, hàn, thực (chỉ 5 thứ độc tích tụ trong cơ thể con người).

Thuốc được dùng trị các chứng ở những người về thể chất tì hư nhược do hàn ôn sinh ra. Trong bài thuốc này, Thương truật, Trần bì, Hậu phác và Cam thảo, tức là bài Bình vị tán có tác dụng làm tiêu tán sự ứ đọng thức ǎn thức uống, Bán hạ, Phục linh, Trần bì, Cam thảo, tức là bài Nhị trần thang, cùng với Chỉ xác loại trừ nước ứ trong dạ dày và đàm ẩm, Đương quy, Thược dược, Xuyên khung, tức là bài Tứ vật thang bỏ Địa hoàng có tác dụng hành huyết, bổ máu; Can khương, Ma hoàng, Bạch chỉ, Cát cánh có tác dụng làm ấm cái hàn, làm tiêu tán phong tà và làm khí huyết lưu thông.

Cấu tạo của bài thuốc khá phức tạp dùng để thay thế chức nǎng của nhiều bài thuốc hợp thành như bài Nhị trần thang, Bình vị tán, Tứ vật thang, Quế chi thang, Tục mệnh thang, Bán hạ hậu phác thang, dùng để trị các chứng bệnh sinh ra do 5 thứ tích nói trên.

Theo Chẩn liệu y điển: Thuốc dùng trị các chứng do hàn lạnh và khí ẩm sinh ra, những người thiếu máu, nửa thân trên thì nhiệt, còn lưng, đùi, bụng dưới và nửa thân dưới bị lạnh.

Thuốc được dùng trong các trường hợp viêm dạ dày, ruột, đau eo lưng, đau thần kinh, sưng khớp, kinh nguyệt khó khǎn, bạch đới, cước khí, bầm tím, chứng lạnh, sán khí (sa đì), đau khi có kinh nguyệt, các chứng về van tim, trúng phong, cảm mạo nhẹ ở người già.

Lưu ý khi dùng thuốc:

  • Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
  • Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
  • Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
  • Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận
  • Đang tiếp tục cập nhật

Hội Chứng Bệnh - Điều Trị Bệnh

Động tác giúp giảm di chứng ở đường hô hấp do hậu COVID 19

Avatar of Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Về Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Cẩm Nang Chia Sẻ Đông Y - Luôn muốn cập nhật các kiến thức về Đông Y mới nhất, hữu ích nhất đến tất cả mọi người. Phòng và Trị bệnh từ Đông Y sẽ bền hơn và có sức khỏe tốt hơn rất nhiều. Hãy cùng có một cuộc sống xanh, sống khỏe.
Xem tất cả các bài viết của Cẩm Nang Thuốc Đông Y →

Trả lời