Giới thiệu chung về bệnh
Đau dây thần kinh tọa là một hội chứng đau dọc đường đi của dây thần kinh tọa. Tùy theo vị trí tổn thương mà biểu hiện trên lâm sàng có khác nhau. Một số trường hợp không đau cột sống thắt lưng, chỉ đau dọc chân, do nhiều nguyên nhân cơ năng hoặc thực thể ở bản thân dây thần kinh hoặc rễ thần kinh. Điều trị đau dây thần kinh toạ có thể bằng phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị bảo tồn.
Định nghĩa:
Đau thần kinh tọa còn được gọi là đau thần kinh hông to, được biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa, đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Tùy theo vị trí tổn thương mà hướng lan của đau có khác nhau.Thường gặp đau thần kinh tọa một bên, ở lứa tuổi lao động 30-50 tuổi ở cả nam và nữ.
Nguyên nhân gây bệnh.
Thoát vị đĩa đệm: Đây là nhóm nguyên nhân thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại nguyên nhân khác.
Các bất thường cột sống thắt lưng cùng (mắc phải hoặc bẩm sinh).
– Mắc phải: viêm nhiễm tại chỗ (do bị lạnh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc như chì, tiểu đường …), di căn cột sống (K tiền liệt tuyến, K vú, u vùng chậu nhỏ, u buồng trứng …). Thoái hóa cột sống thắt lưng cùng
Thường là mạn tính đưa đến tổn thương thoái hóa xương sống như loãng xương, nhuyễn xương, mọc gai xương, biến dạng thân đốt sống, cầu gai xương một hay nhiều đốt sống kèm phì đại dây chằng. Không chỉ thế mà còn gây thoái hóa đĩa đệm ( nhân nhầy và vòng xơ) nên dễ gây thoát vị đĩa đệm.
– Bẩm sinh: trước khi chẩn đoán nguyên nhân đau dây thần kinh tọa do các dị tật bẩm sinh, cần phải loại trừ thoát vị đĩa đệm và chỉ xem các dị tật chỉ là yếu tố thuận lợi.
Các nguyên nhân trong ống sống: U tủy và u màng tủy, viêm màng nhện tủy khu trú, abcès ngoài màng cứng vùng thắt lưng.
Một số nguyên nhân hiếm: khó chẩn đoán, thường chỉ xác định được sau phẫu thuật như dãn tĩnh mạch quanh rễ, dãn tĩnh mạch màng cứng, phì đại dây chằng vàng, rễ thần kinh thắt lưng L5 hoặc cùng S1 to hơn bình thường.
Chấn thương: Trực tiếp vào dây thần kinh tọa, gảy xương cột sống thắt lưng, gảy xương chậu, do tiêm trực tiếp vào dây tọa hay do tiêm thuốc thuốc dạng dầu ở mông lan tới dây thần kinh toạ, phẫu thuật áp xe mông.
Phân loại.
Thể teo cơ nhanh còn gọi là thể liệt.
Thể hội chứng đuôi: thường là thoát vị đĩa đệm chính giữa vỡ hết dây chằng gây liệt mềm hai chân, rối loạn cảm giác hai chân và vùng yên ngựa kèm rối loạn cơ tròn như bí tiểu, táo bón, bất lực.
Thể đau dây tọa 2 bên: đau xuống cả 2 chân nhưng không rối loạn cơ tròn và không rối loạn cảm giác vùng yên ngựa. Có khi đau bên này rồi chuyển sang bên kia.
Chẩn đoán chung
– Dựa vào triệu chứng đau theo rễ:
Tổn thương rễ L4-L5: Đau từ mông- mặt ngoài đùi-mặt ngoài bắp chân,xuống bờ ngoài bàn chân, lưng bàn chân và ngón cái.
Tổn thương rễ L5-S1: Đau từ mông- mặt sau đùi- mặt sau cẳng chân- gót, lòng bàn chân và ngón út.
– Đau có thể liên tục hoặc từng cơn, giảm khi nằm nghỉ ngơi, tăng khi đi lại nhiều. Trường hợp có hội chứng chèn ép: tăng khi ho, rặn, hắt hơi. Có thể có triệu chứng yếu cơ (khó kiễng chân, khó đứng trên đầu ngón chân). Giai đoạn muộn có teo cơ tứ đầu đùi, hạn chế vận động (đi lại khó khăn, khó cúi), có thể có tư thế giảm đau, co cứng cơ cạnh cột sống.
Thực tế có trường hợp cả hai rễ đều bị.
Thăm khám:
+Biến dạng cột sống do tư thế đau:
Theo chiều trước sau: Mất hoặc đảo ngược đường cong sinh lý, gù chống đau, tương ứng với thoát vị đĩa đệm ra phía sau, cản trở sự khép lại của khoảng gian đốt.
Theo chiều nghiêng: Vẹo chống đau hoặc về phía bên đau (tư thế chống đau thẳng), liên hệ với rễ thắt lưng hoặc về phía bên lành (tư thế chống đau chéo) liên hệ với rễ cùng I.
+Tìm rối loạn vận động ở khúc chi.
. Không đi được bằng gót chân: tổn thương ở rễ thắt lưng 5.
. Không đi được bằng ngón chân (kiễng chân): tổn thương rễ cùng I. Rối loạn dinh dưỡng (có thể teo cơ – ở giai đoạn muộn).
+Nghiệm pháp Lasègue, nghiệm pháp Néri, nghiệm pháp Naffziger dương tính.
+Dấu ấn chuông dương tính.
+Điểm Valleix ấn đau theo rễ.
Cận lâm sàng:
X-quang qui ước, CT-Scanner hoặc MRI cột sống thắt lưng, phát hiện hình ảnh thoái hóa đốt sống, gù vẹo bất thường cột sống thắt lưng hoặc thoát vị đĩa đệm.
Triệu chứng lâm sàng
Chủ quan:
+ Đau lưng lan dọc xuống chi dưới 1 hay 2 bên. Đau âm ỉ hoặc dữ dội.
+ Đau lan theo 2 kiểu:
* Từ thắt lưng xuống mông, xuống mặt mgoài đùi, mặt ngoài cẳng chân tới lưng bàn chân, từ bờ ngoài bàn chân chéo qua mu bàn chân đến ngón cái (rễ L5).
* Hoặc từ thắt lưng xuống mông, xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân tới gót lòng bàn chân, tận cùng ở ngón út (rễ S1).
* Có thể kèm theo dị cảm (tê, nóng, đau như dao đâm, cảm giác kiến bò bên chi đau).
Thăm khám bệnh nhân:
+ Vùng đau: bắt đầu đau thần kinh hông ngay hoặc đau lưng trước? Đau thần kinh hông thường kèm theo đau lưng trong tiền sử gần hoặc xa.
+ Yếu tố cơ học: Có liên quan đến thoát vị đĩa đệm như gắng sức, ngã…Đã bị nhiều lần hoặc lần đầu? (tái phát là bằng chứng có giá trị của thoát vị đĩa đệm).
+ Đường lan truyền của đau: để ý kỹ các cảm giác đau lan truyền theo đường dây thần kinh hông.
+ Các cảm giác đau không lan truyền đúng đường đi của dây thần kinh hông cho phép loại trừ chẩn đoán đau dây thần kinh hông.
+ Xác định đúng hướng theo mặt trong hoặc ngoài.. để dễ xác định các đường kinh châm cứu bị tổn thương, bế tắc, giúp dễ dàng chọn huyệt điều trị cho thích hợp.
+ Tính chất đau liên quan đến thoát vị đĩa đệm: Đau tăng khi đứng lên, ngồi lâu, ho, hắt hơi.Đau giảm khi nằm yên.Tăng lên lúc nửa đêm về sáng.
+ Rối loạn cảm giác: tê bì, kiến bò ở vùng nào (để xác định vị trí rễ bị tổn thương).. + Thời gian khởi đầu đau: Mới đau vài ngày đến vài tháng.Dai dẳng từ nhiều tháng. Cố tật trên một năm.
Để chọn lọc phương pháp điều trị.
+ Diễn tiến bệnh trạng: Đau giảm dần: gặp trong thoái vị đĩa đệm. Đau ngày càng tăng: trong lao cột sống, ung thư đốt sống, u tủy….
+ Cường độ đau: Đau nhẹ ít ảnh hưởng đến sinh hoạt.Đau dữ dội phải nằm tại giường. + Phối hợp: Nếu có rối loạn cơ tròn, nên nghĩ đến hội chứng TK đuôi ngựa.
+ Quan sát bệnh nhân khi đi hoặc đứng: ½ người bên lành hạ thấp (vẹo người về bên lành). Khi đứng, chân bên đau hơi co lên, tay chống vào mạn sườn hoặc đầu gối bên đau.
+ Quan sát khi bệnh nhân nằm: xem cơ tứ đầu đùi, cơ bắp chân có teo không
+ Làm những nghiệm pháp căng dây thần kinh tọa:
* Nghiệm pháp Lasègue: Bệnh nhân nằm ngữa, hai chân duỗi thẳng, nâng gót chân bệnh nhân lên cao khỏi giường. Chân bình thường nâng cao được tới 90o, chân đau chỉ lên tới 30o – 60o là bệnh nhân than đau lan tơi thắt lưng. Đây là dấu hiệu rất quan trọng, gần như lúc nào cũng có, còn dùng để theo dõi diễn tiến của bệnh.
* Nghiệm pháp Bonnet: Bệnh nhân nằm ngữa. Gập gối về phía bụng và xoay khớp háng vào trong. Nếu gây đau, Bonnet (+).
* Nghiệm pháp Néri: Bệnh nhân đứng thẳng, giữ thẳng 2 gối, từ từ gập người để cố chạm 2 tay xuống đất. Nếu bệnh nhân than đau và không thể thực hiện động tác này (gập gối bên đau), Néri (+).
+ Nghiệm pháp làm tăng áp lực dịch não tủy: Nghiệm pháp Naffziger: đè vào tĩnh mạch cổ 2 bên. Nếu bệnh nhân than đau thốn từ cột sống lan xuống chân, nghiệm pháp (+). Có thể phối hợp với việc bảo bệnh nhân ho.
+ Nghiệm pháp gây đau bằng cách ấn vào lộ trình của dây thần kinh tọa:
* Dấu ấn chuông: ấn vào ngang gai sống L4 – L5 hoặc L5 – S1 sẽ gây đau lan dọc theo lộ trình dây thần kinh tọa tương ứng.
* Thống điểm Vallex: ấn những điểm trên lộ trình dây thần kinh tọa (nhất là vùng dây thần kinh tọa đi gần xương) sẽ gây đau theo rễ.60% có ấn đau ở các điểm dây thần kinh hông xuất ra (rãnh mấu chuyển – ụ ngồi (huyệt Thừa phù), khoeo chân (huyệt Ủy trung), bắp chân (huyệt thừa sơn).
+ Khám dấu cảm giác: Có thể giảm cảm giác ở vùng cơ thể tương ứng với rễ thần kinh bị tổn thương.
+ Khám dấu vận động:
* Bệnh nhân đứng, nếp mông bên bệnh xệ thấp hơn bên đối diện.
* Cơ bắp chân nhão.
* Ấn mạnh vào gân gót ghi nhận bên bệnh lõm nhiều hơn bên lành.
* Yếu cơ (tùy theo rễ bị tổn thương): nếu L5, xuất hiện yếu các nhóm cơ cẳng chân trước, duỗi các ngón, bệnh nhân không đứng bằng gót được và có dấu hiệu bàn chân rơi. Nếu S1, xuất hiện yếu các nhóm cơ ở mặt sau cẳng chân, bệnh nhân không đứng bằng ngón chân được.
* Mất hoặc giảm phản xạ gân cơ (tương ứng với rễ bị tổn thương).
* Dấu hiệu tại cột sống: co cơ phản ứng. Cột sống mất đường cong sinh lý, có thể có vẹo cột sống tư thế.
Xét nghiệm lâm sàng
– Xét nghiệm máu (hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, tốc độ máu lắng) và chọc dò dịch não tủy trong trường hợp đau thần kinh tọa không điển hình và có nghi ngờ đến khối u trong ống sống …
– X quang cột sống quy ước:
* Nếu có hình ảnh bản lề thắt lưng – cùng bình thường, cũng không cho phép loại trừ thoát vị đĩa đệm.
* Dấu hiệu của thoát vị đĩa đệm: xẹp đĩa đệm biểu hiện chiều cao của khe gian đốt hẹp hơn so với khe gian đốt trên và dưới.
* Dấu hiệu có giá trị lớn: hình hẹp hoặc hở 1 bên đĩa đệm. Trên phim thẳng, hở 1 bên có giá trị hơn hẹp 1 bên. Nếu trên phim chụp nghiêng, hình ảnh hở 1 bên đĩa đệm vẫn không mất đi thì rất có giá trị.
– Chụp X quang có cản quang: được chỉ định chủ yếu trong trường hợp nghi ngờ đau dây thần kinh tọa có khối u gây chèn ép và gồm:
* Chụp tủy bơm hơi (sacco – radiculographie classique): Với kỹ thuật này, các chứng hẹp ống sống, các thoát vị đĩa đệm giữa và kề giữa thấy rất rõ trên phim, nhưng các thoát vị đĩa đệm bên không phát hiện được.
* Chụp bao rễ thần kinh (radiculographie classique): các thoát vị đĩa đệm giữa và kề giữa thấy rất rõ trên phim.
* Chụp đĩa đệm (discographie): Trên phim chụp thẳng, nghiêng có thể thấy đĩa đệm bị thoái hóa, nhưng chỉ có đĩa đệm nào gây đau nhiều khi bơm thuốc cản quang mới đúng là đĩa đệm cần phẫu thuật.
– Các phương pháp thăm dò khác:
* Điện cơ đồ: ghi điện cơ và đo thời trị dây thần kinh, cho phép chẩn đoán vị trí của thoát vị đĩa đệm.
* Chụp điện toán cắt lớp (CT- scan): là phương tiện hiện đại nhất được vận dụng để chẩn đoán thoát vị đĩa đệm.
Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với các trường hợp giả đau thần kinh tọa
– Đau thần kinh đùi, đau thần kinh bì đùi, đau thần kinh bịt
– Đau khớp háng do viêm, hoại tử, thoái hóa, chấn thương
– Viêm khớp cùng chậu, viêm, áp xe cơ thắt lưng chậu
-Rối loạn vận động chi dưới
Tổn thương thần kinh tọa tiến triển gây hạn chế vận động một phần hoặc hoàn toàn liệt chi dưới.
-Rối loạn cảm giác chi dưới
Một biểu hiện tổn thương thần kinh tọa thường gặp là tê buốt quanh khớp háng, mặt sau chân và lòng bàn chân, gây yếu chân. Khi có tê buốt và giảm vận động chân, bệnh nhân cần được điều trị kịp thời.
-Rối loạn cơ vòng (cơ tròn)
Một biến chứng của tổn thương thần kinh tọa là giảm hoặc mất chức năng cơ vòng đường ruột và bàng quang. Trong trường hợp đau thần kinh tọa cấp tính kèm các triệu chứng bí tiểu tiện, hoặc đại tiểu tiện không tự chủ, bệnh nhân cần được nhập viện ngay để được phẫu thuật giải ép cấp cứu.
– Giữ tư thế cột sống thẳng đứng khi ngồi lâu hoặc lái xe, có thể mang đai lưng hỗ trợ.
– Tránh các động tác mạnh đột ngột, sai tư thế, mang vác nặng.
– Luyện tập bơi lội hoặc yoga giúp tăng sức bền và sự linh hoạt khối cơ lưng ngăn ngừa tái phát.
– Đau thần kinh tọa do các nguyên nhân thoái hóa hay bệnh lý đĩa đệm, hẹp ống sống, mặc dù có đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật song thường tái phát nên cần các biện pháp bảo vệ cột sống kết hợp (thay đổi lối sống, có các biện tránh cho cột sống bị quá tải, nên bơi hàng tuần).
– Nếu do các nguyên nhân ác tính tại chỗ hoặc di căn, cần kết hợp điều trị ung thư (hóa trị, xạ trị), tuy nhiên tiên lượng dè dặt.
– Nên mang đai lưng sau phẫu thuật ít nhất 1 tháng khi đi lại hoặc ngồi lâu.
– Tái khám định kỳ sau điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa theo hẹn.
Sách ‘Bách Khoa Thư Bệnh Học’ ghi: “Đau dây thần kinh hông là chứng đau ở rễ thần kinh thắt lưng V và cùng I với đặc tính đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông”. Dây thần kinh hông đau là một hội chứng đau dọc theo dây thần kinh hông (đường vận hành ở chân và eo lưng của đường kinh Bàng quang, Đởm và Vị), do nhiều nguyên nhân cơ năng hoặc thực thể ở bản thân dây thần kinh hoặc rễ thần kinh. Đời nhà Tấn (286) Hoàng Phủ Mật trong sách ‘Giáp Ất Kinh’ đã mô tả về chứng đau TK hông như sau: “Yêu hiếp thống dẫn thống cập bể cân” (từ lưng, hông sườn đau lan xuống gân vùng háng).
Đông Y từ lâu đã được đề cập đến chứng đau dây thần kinh toạ dưới nhiều tên gọi khác nhau. Theo YHCT, hội chứng đau dây thần kinh tọa đã được mô tả trong các bệnh danh “Tọa điến phong”, “Tọa cốt phong”, “Phong” trong hội chứng bệnh lý này nhằm mô tả tính chất thay đổi và di chuyển của đau.
+ Thoái cổ phong (Hoàn khiêu năng trị Thoái cổ phong) [Biển Thước Thần Ứng Châm Cứu Ngọc Long Kinh] (đời nhà Nguyên 1311).
+ Yêu cước đông thống (Châm Cứu Đại Thành).
+ Yêu thống (Phú Tịch Hoàng).
+ Yêu liệt thống (Thập Tứ Kinh Phát Huy).
+ Yêu thoái thống, Yêu cước thống, Tọa đồn phong, Tọa điến phong, Bệ cốt thống (Bịnh Nguyên Từ điển). .
+ Sách “Châm Cứu Học Thượng Hải”gọi là Tọa Cốt Thần Kinh Thống.
+ Sách “Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu”ghi là Tọa đồn (Điến) phong.
+ Đa số các sách cổ đều xếp loại này vào chứng Tý.
+ Dân gian thường phổ biến tên gọi Thần kinh tọa đau.Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 30 – 60. nam nhiều hơn nữ (tỉ lệ 3/1).
Ba nguyên nhân chính gây ra đau thần kinh toạ là phong, hàn, thấp. Phong tà: Với đặc điểm thường xuyên di chuyển (thiện hành) và thay đổi luôn (đa biến). Thường phối hợp với hàn và thấp gây nên chứng tí (đau). Xâm nhập vào mạch lạc, làm tắc mạch lạc ở cơ khớp gây nên đau ở cơ, ở gân, ở khớp làm vận động khó khăn, song không có nóng, đỏ, đau.
Hàn tà có tính làm ngưng trệ và co rút. Tính ngưng trệ làm cho khí huyết, kinh lạc đều ngưng trệ, huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Có thể nhận định rằng: bản thân người bệnh có sẵn tình trạng ngưng trệ ở khí huyết, kinh lạ, lại gặp thêm ngoại tà như thời tiết lạnh (hàn tà) xâm nhập làm cho chân co duỗi khó khăn hoặc có từng điểm gân co rút, co giật. Hàn tà gây nên cảm giác nhức hoặc như dùi đâm….
Thấp tà có xu hướng phát triển từ dưới thấp trước, thường là từ bàn chân chuyển dần lên, nhưng trong bệnh này không có hiện tượng đó. Theo Đông y, vùng eo lưng trở xuống gọi là vùng đái mạch (đái mạch khu), vùng này đau thường liên hệ đến thấp, thấp tà ở vùng Đái hạ có liên quan với Tỳ (Tỳ chủ thấp). Thấp có thể do Tỳ hư, cũng có thể từ hàn sinh ra. Bắt đầu thì hàn sinh ra thấp, sau đó hợp với thấp làm thành hàn thấp. Hàn và thấp phát triển đến một mức độ nào đó cũng hóa ra nhiệt, gây cảm giác nóng ở chỗ đau, thấp hóa nhiệt thành thấp nhiệt.
Nguyên tắc điều trị:
+ Thông kinh hoạt lạc: kinh lạc bị bế tắc gây ra đau, vì vậy, phải làm cho kinh lạc được thông thì hết đau (thông tắc bất thống).
+ Ôn: bệnh này đau chủ yếu do hàn, vì vậy phải dùng phép ôn để tán hàn.
+ Táo Thấp: Vì bệnh có thấp nên phải táo thấp và táo thấp cũng góp phần hỗ trợ việc thông kinh hoạt lạc.
+ Thư cân hoạt lạc: Bệnh có chứng trạng co rút, vì vậy phải làm cho gân cơ được giãn ra, kinh lạc được lưu thông.
+ Hoạt huyết, hóa ứ: Vì huyết ứ trệ, cần làm cho huyết lưu thông để chuyển hóa chỗ huyết bị ứ theo nguyên tắc ‘Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt’ (Chữa phong trước hết phải chữa huyết, huyết vận hành được thông thì phong tà sẽ tự hết).
+ Lý khí, chỉ thống: Khí trệ thì gây đau, dùng phép lý khí để cho khí được thông thì hết đau. Theo nguyên tắc ‘Khí vận hành đến đâu thì huyết vận hành đến đó’ (khí hành tắc huyết hành).
+ Thanh nhiệt, táo thấp: Trong trường hợp do thấp nhiệt.
Phong hàn
Triệu chứng: Đau vùng thắt lưng lan xuống mông,sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn , chưa teo cơ. Toàn thân sợ lạnh, rêu trắng, mạch phù
Pháp: Khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết
Đau ThầnKinh toạ phong hàn | Tế tân | 8 | Cẩu tích | 6 | Quế chi | 8 | |
Thiên niên kiện | 12 | Ngải cứu | 8 | Chỉ sác | 8 | Trần bì | 8 |
Ngưu tất | 12 | Kê huyết đằng | 12 | Xuyên khung | 12 | Độc hoạt | 12 |
Phòng phong | 8 | Uy linh tiên | 12 | Đan sâm | 12 |
Do thấp nhiệt
Triệu chứng: đùi đau buốt, có cảm giác nóng, tiểu tiện vàng giắt, rêu vàng, mạch hoạt sác
Phép trị: Thanh nhiệt, giải độc làm chính, phụ thêm sơ phong, thông lạc.
+ Phương thuốc: Dùng bài Thạch Cao Tri Mẫu Quế Chi Thang (Bạch Hổ Gia Quế Chi Thang).
Đau lưng thấp nhiệt | Hoàng bá | Xương truật | Phòng kỉ | |
Qui xuyên | Ngưu tất |
Thấp nhiệt nặng gia qui bản
Các vị có thể gia giảm: Hi thiêm, Nhân trần, Uy linh tiên, Ngũ gia bì, Trạch tả, Bạch thược
Thể ứ huyết:
Pháp trị: Hoạt huyết, khứ ứ, thông kinh lạc, chỉ thống.
Phương thuốc: Tọa cốt thần kinh nhất hiệu thương (Tân Trung Y Tạp Chí 1990: 3):
Ngưu tất | 60 | Hoàng bá | 9-12 | Ý dĩ | 30 | ||
Xuyên khung | 10-12 | Mộc qua | 12 | Tế tân | 4-6 | Xương truật | 10-15 |
Độc hoạt | 10-15 | Thổ miết trùng | 10 | Tang kí sinh | 15 | Dâm hương hoắc | 30 |
Kê huyết đằng | 30 | Thân cân thảo | 30 |
Sắc, chia hai lần uống trong ngày.
Thể Hàn Thấp:
Triệu chứng: Đau vùng lưng, đùi, dọc theo mặt ngoài cẳng chân (kinh đởm), và sau khoeo (kinh Bàng quang). Khớp chân co duỗi, đi đứng khó, về đêm, gặp ngày lạnh mưa, thời tiết thay đổi thì thấy đau hơn. Da mát lạnh, chỗ đau thấy nhức như kim đâm, mạch Huyền Khẩn hoặc Trầm Trì, là dấu hiệu hàn tà nhiều hơn.Da mát nhưng có nhiều mồ hôi, lòng bàn chân khi có mồ hôi có cảm giác tê bì ở da, mạch nhu Hoãn là dấu hiệu của thấp tà nhiều hơn.
Pháp trị: khu phong tán hàn trừ thấp thông kinh hoạt lạc.
Dùng bài Can khương thương truật linh phụ thang gia giảm.
Thương truật | 12g | Bạch linh | 12g | Bạch chỉ | 12g | ||
Can khương | 4g | Xuyên khung | 10g | Cam thảo | 6g | Tế tân | 6g |
Phụ tử chế | 4g | Quế chi | 8g |
Sắc uống ngày 1 thang.
Thể Phong Hàn Thấp:
Triệu chứng: Vùng thắt lưng cùng đau lan xuống chân theo dọc đường đi của dây thần kinh hông, cơ bị teo, bệnh kéo dài, dễ tái phát, ăn kém, ngủ ít, mạch Nhu Hoãn, Trầm Nhược. Thường gặp trong các chứng đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống gây chèn ép.
Pháp trị Khu phong, tán hàn, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết.
Dùng bài Quyên Tý Thang gia giảm (Y Học Tâm Ngộ):.
Cam thảo 4g | Độc hoạt 8g | Đương quy 8g | |||||
Hải phong đằng 4g | Hoàng kỳ 8g | Khương hoạt 12g | Một dược 4g | ||||
Nhũ hương 4g | Phòng phong 8g | Tang chi 8g | Xuyên khung 4g |
Nếu phong thắng, tăng lượng Khương hoạt, thêm Phòng phong.
Nếu hàn thắng thêm Xuyên ô (chế), Tế tân.
Nếu thấp thắng thêm Phòng kỷ, Ý dĩ nhân.
Bệnh lâu ngày, chính khí suy, ra mồ hôi, sợ gió: thêm Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch thược, Can khương, Đại táo, giảm bớt thuốc trừ phong như Khương hoạt, Độc hoạt. Tần giao.
Nếu can thận bất túc, lưng gối đau mỏi: thêm Đỗ trọng, Ngưu tất, Tang ký sinh.
Nếu khớp sưng to, rêu lưỡi trắng, hơi vàng: có triệu chứng hóa nhiệt, nên dùng bài Quế Chi Thược Dược Tri Mẫu Thang gia giảm.
Nếu bị chứng tý lâu ngày không khỏi làm cho khí huyết ngưng trệ nặng hơn, đau hơn thì ngoài những thuốc đã dùng trên, có thể cho thêm các loại thuốc thuộc loại côn trùng như Khương lang, Toàn yết, Xuyên sơn giáp, Địa long.
+ Sách ‘Thiên Gia Diệu Phương’ dùng bài Tân Phương Quế Chi Thang.
Quế chi 30g, Bạch thược 16g, Sinh khương 5 lát, Cam thảo 6g, đại táo 5 quả, Hoàng kỳ 16g. Đương quy 12g, Ngưu tất 10g, Độc hoạt 10g. Sắc uống.
Thể phong hàn:
Triệu chứng: Vùng thắt lưng đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân đi lại khó khăn, cơ chưa bị teo, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch Phù. Thường gặp trong chứng đau dây thần kinh hông do lạnh.
Pháp trị Sơ phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết.
Dùng bài Độc Hoạt Tang Ký Sinh Thang(Thiên Kim Phương Sách ‘Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu’).
Độc hoạt 12g, Ngưu tất, Bạch thược, Đương quy, Thục địa, Tang ký sinh, Đảng sâm, Phục linh, Đại táo đều 12g, Phòng phong, Đỗ trọng, Cam thảo đều 8g, Tế tân, Quế chi đều 6g.
+ Sách ‘Trung Y Thượng hải’ dùng bài ‘Ô Đầu Thang’ (Kim Quỹ Yếu Lược).
+ Sách Thiên Gia Diệu Phương dùng bài ‘Đương Quy Hồi Nghịch Thang’ hoặc bài Dương Hòa Thang gia giảm hoặc bài Quế Ô Thang gia vị.
Thể Thấp Nhiệt:
Triệu chứng: Lưng đau lan xuống mông, mặt sau đì, cẳng chân, đi lại khó khăn, có cảm giác nóng ở các điểm đau, mạch Nhu hơi Sác.
Pháp trị: Thanh nhiệt, giải độc làm chính, phụ thêm sơ phong, thông lạc.
Dùng bài Thạch Cao Tri Mẫu Quế Chi Thang (Bạch Hổ Gia Quế Chi Thang)
Thạch cao | 20g | Tri mẫu | 15g | Quế chi | 6g | ||
Nhẫn đông đằng | 10g | Liên kiều | 10g | Uy linh tiên | 15g | Phòng kỷ | 6g |
Hoàng bá | 10g | Xích thược | 15g | Đơn bì | 10g | Tang chi | 6g |
Nếu nhiệt nhiều làm tổn thương tân dịch, thêm Sinh địa, Nhân trần, Chi tử, Địa long.
Hoặc dùng bài Ý dĩ nhân hợp Nhị diệu tán gia giảm:
Ý dĩ | 12g | Thương truật | 12g | Khương hoạt | 12g | ||
Phòng phong | 12g | Kim ngân hoa | 12g | Thổ phục linh | 12g | Ngưu tất | 16g |
Cam thảo | 6g | Đương quy | 12g | Hoàng bá | 16g | Thương nhĩ tử | 16g |
Trần bì | 8g |
Sắc uống ngày một thang ngày uống hai lần .
Thể huyết ứ:
Triệu chứng: Lưng đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn..Nhìn ở phần nông thấy có lạc mạch mầu xanh, xanh thẫm hoặc tím ở vùng khoeo chân hoặc đùi.Ở phần sâu có cảm giác nhức buốt như dùi đâm ở vùng mông (vùng huyệt Hoàn khiêu), dọc theo đường kinh Bàng quang và Đởm, lưỡi có những vết bầm tím, mạch Nhu Sáp.
Pháp trị: Hoạt huyết, khứ ứ, thông kinh hoạt lạc, chỉ thống.
Dùng bài tứ vật đào hồng gia giảm
Sinh địa | 12g | Xích thược | 12g | Xuyên khung | 12g | ||
Đan sâm | 12g | Kê huyết đằng | 10g | Trần bì | 8g | Đào nhân | 8g |
Hồng hoa | 8g | Quy vĩ | 12g | Ngưu tất | 12g | Uất kim | 8g |
Cam thảo | 6g |
Sắc uống ngày 1thang
+Sách ‘Trung Y Thượng Hải’dùng bài ‘Thân Thống Trục Ứ Thang’ (Y Lâm Cải Thác).
Toạ cốt thần kinh nhất hiệu phương (Tân Trung Y Tạp Chí 1990: 3):
Bài thuốc: Xuyên ngưu tất 60-120g, Hoàng bá 9-12g, Ý dĩ nhân (sống) 30-40g, Xuyên khung 10-12g, Mộc qua 12-18g, Tế tân 4-6g, Thương truật, Độc hoạt, Thổ miết trùng 10-15g đều 10-15g, Tang ký sinh, Dâm dương hoắc, Kê huyết đằng, Thân cân thảo đều 30g. Sắc, chia hai lần uống trong ngày.
Tác dụng: Bổ ích Can Thận, cường cân, tráng cốt, hoạt huyết, khứ ứ, thư cân, chỉ thống. Trị thần kinh tọa đau.
Tham khảo: Đã trị 54 ca, kết quả khỏi hẳn 42, kết quả ít 9, không kết quả 3. đạt tỉ lệ 94,4%.
Thư cân lợi đởm thang (Tân Trung Y Tạp Chí 1987: 10):
Bài thuốc: Hoàng bá, Mộc qua, Câu đằng, Ngưu tất, Bạch thược, Hổ trượng, Liên kiều đều 15g, Ý dĩ nhân 30g, Tần giao 12g, Đơn bì 10g, Thương truật 9g, Cam thảo 8g. Sắc uống.
Tác dụng: Thanh nhiệt, khứ thấp, lợi Đởm, thư cân. Trị thần kinh tọa đau thể thấp nhiệt.
Đã trị 24 ca, khỏi hẳn 15, hiệu quả ít 4, có chuyển biến 3, không hiệu quả 2. đạt tỉ lệ 91,67%.
Tư âm nhu cân thông lạc thang (Tân Trung Y Tạp Chí 1987: 3):
Bài thuốc: Quy bản, Bạch thược, Chích thảo, Sinh địa đều 20g, Hoàng bá, Tri mẫu đều 10g, Ngưu tất, Mộc qua đều 12g. Sắc uống.
Tác dụng: Tư âm, nhu Can, thông lạc, chỉ thống. Trị thần kinh tọa đau (thể âm hư hiệp nhiệt, thấp, phong).
Uy linh thang (Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí 1990: 2):
Bài thuốc: Hương phụ 12g, Thiên thai ô dược, Độc hoạt, Uy linh tiên đều 15g, Bạch thược, Ngưu tất, Kê huyết đằng đều 30g. Sắc uống.
Tác dụng: Dưỡng huyết, nhu Can, lý khí, chỉ thống. Trị thần kinh tọa viêm.
Trị 300 ca, đạt kết quả 95%.
Thông lạc trấn kinh thang (Thiên Gia Diệu Phương):
Bài thuốc: Đan sâm 30g, Câu đằng 30g, Huyết kiệt 5g, Hy thiêm thảo 15g, Ngô công 2 con, Địa long 12g, Sài hồ 6g. Sắc uống.
Tác dụng: Khứ phong, thắng thấp, thông lạc, chỉ thống. Trị thần kinh tọa đau.
Đã trị 36 ca, khỏi 24, chuyển biến tốt 8, không kết quả 4. Đạt tỉ lệ 88,9%.
Hoãn cấp dương hoà thang (Tân Trung Y 1987: 10):
Bài thuốc: Quế chi 10g, Ma hoàng 9g, Mộc qua, Đương quy, Ngưu tất, Bahj thược, Nạch giới tử đều 15g, Cam thảo 8g, Xuyên ô (chế) 6g, Thủ ô, Thục địa đều 30g, Lộc giác giao 12g. Sắc uống.
Tác dụng: Ôn kinh, tán hàn, nhu Can, dưỡng huyết, hoạt lạc, chỉ thống.
Trị 38 ca, khỏi hoàn toàn 17, hiệu quả ít 15, có chuyển biến 5, không hiệu quả 1 đạt tỉ lệ 97,37%.
Tạp chí châm cứu trung y dược thượng hải: Sơ đạo kinh khí
Châm Thận Du, Đại trường du, Hoàn Khiêu, Thừa Phù, Ân Môn, Dương Lăng Tuyền. Phối hợp với Giáp Tích eo lưng (L 2-L5), Thượng Liêu, Thứ Liêu, Trật Biên, Thừa Sơn, Côn Lôn, Túc Lâm Khấp và các A Thị huyệt.Mỗi lần chọn 3-5 huyệt, kích thích mạnh hoặc vừa, làm cho cảm giác tê truyền đi xa. Khi có cảm giác tê, trướng lan ra thắt lưng và chi dưới rồi thì lưu kim 20 – 30 phút hoặc lâu hơn, cách 3-5 phút lại vê kim 1 lần. Mỗi ngày hoặc 2 ngày trị 1 lần.
Trung Y Tạp chí năm 1955:
Huyệt chính Hoàn Khiêu, Dương Lăng Tuyền, Ủy Trung, Phong Thị, Thận Du, Côn Lôn, Tuyệt Cốt, Đại Trường Du.Huyệt Phụ: Thừa Phù, Thừa Sơn, Yêu Du, Bát Liêu, Hiệp Khê, Túc Tam Lý.
Phúc Kiến Trung Y Dược năm 1959:
Hoàn Khiêu, Dương Lăng Tuyền. Phối hợp với Thận Du, Đại Trường Du, Bát Liêu (đau vùng lưng), hoặc Thừa Phù, Phong Thị, Ân Môn, Phục Thố, Ủy Trung, Túc Tam Lý, Thừa Sơn, Tuyệt Cốt, Côn Lôn (nếu chi dưới đau).
Trường Xuân Trung Y Học Viện Học Báo 1986:
Trật Biên, Hoàn Khiêu, Thừa Phù, Phong Thị, Ủy Trung, Dương Lăng Tuyền, Thừa Sơn, Huyền Chung, Côn Lôn, Khâu Khư.
Giang Tây Trung Y Dược số 39/1986:
Đại Trường Du, Thừa Phù, Ân Môn, Ủy Trung, Thừa Sơn.
Thượng Hải Châm Cứu Tạp Chí số 18/1986:
Dùng điện châm Hoàn Khiêu, Dương Lăng Tuyền xuyên Âm Lăng Tuyền.
Trung Quốc Châm Cứu Tạp Chí:
Trật Biên, Hoàn Khiêu, Thừa Sơn, Dương Lăng Tuyền, Thận Du, Ân Môn, Tuyệt Cốt. (Hoàn Khiêu, Trật Biên, Dương Lăng Tuyền và Thận Du dùng bổ pháp, các huyệt còn lại châm tả).
Cát Lâm Trung Y Dược số 27/1985:
Hoàn Khiêu, Dương Lăng Tuyền, Trật Biên, Ủy Trung.
Trung Quốc Châm Cứu Tạp chí số 38/1986:
Túc Tam Lý, Dương Lăng Tuyền, Huyền Chung, Dương Phụ, Giải Khê, Thái Xung, Khâu Khư, Hoàn Khiêu, Ân Môn, Trật Biên.
– TDCCĐ.
Toàn: Sơ kinh, hoạt lạc. Châm tả Đại Trường Du, Trật Biên, Hoàn Khiêu, Ủy Trung, Dương Lăng Tuyền, Tuyệt Cốt, Côn Lôn, Đại trường du, Quan nguyên du, Hoàn khiêu, Ân môn, Ủy trung, Thừa sơn, Dương lăng tuyền, Côn lôn, A thị huyệt. Mỗi lần chọn 4-6 huyệt, châm tả. Do phong hàn, kết hợp thêm cứu. Lưu kim 20-30 phút. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm một lần, 10 lần là một liệu trình (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
Nhĩ Châm: Thần kinh tọa, Thần môn,Yêu chùy, Khoan chùy, Bì chất hạ, Thượng thận tuyến. Kích thích mạnh (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
Giác Châm: A thị huyệt, Thứ liêu, Thừa phò, Ân môn, Ủy trung. Dùng kim Tam lăng châm vào các mạch máu nhỏ cho ra máu. Sau khi máu ngưng ra, giác ngay lên những vùng đó (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
– Châm huyệt kinh nghiệm có tên là L II trị 200 ca Thần kinh tọa đau. Dùng huyệt L II làm chủ huyệt (huyệt ở khe đốt sống thắt lưng 2 ra ngang 1 thốn. Phối hợp với Dương lăng tuyền. Châm sâu 3-4 thốn. Dùng phương pháp vê kim sao cho cảm giác lan xuống vùng đùi và chân rồi rút kim. Mỗi ngày châm một lần, 7 lần là một liệu trình. Ít nhất là 2 liệu trình, các triệu chứng khỏi, cử động lại tốt) 42 ca, có hiệu quả ít (sau 2-3 liệu trình, các triệu chứng bớt nhưng cử động không thoải mái, hơi hoạt động thì đau) 97, có chuyển biến (đau giảm, cử động đỡ hơn) 38, không hiệu quả 23 (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
– Đại trường du, Quan nguyên du, Hoàn khiêu, Đồn chính trung (từ huyệt Yêu du đo ngang ra 4 thốn). Phối hợp với Ủy trung, Ủy dương, Quắc điểm (phía trên ngoài huyệt Ủy trung 1 thốn) Phù khích, Ủy trung, Phì điểm (tại đỉnh nhỏ ở xương đùi, chỗ có lõm, đo xuống 0,5 thốn).
– Điều trị theo nguyên nhân (thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng)
– Giảm đau và phục hồi vận động nhanh
– Điều trị nội khoa với những trường hợp nhẹ và vừa
– Can thiệp ngoại khoa khi có những biến chứng liên quan đến vận động, cảm giác.
– Đau thần kinh tọa do nguyên nhân ác tính: điều trị giải ép cột sống kết hợp điều trị chuyên khoa.
Chế độ nghỉ ngơi
Nằm giường cứng, tránh võng hoặc ghế bố, tránh các động tác mạnh đột ngột, mang vác nặng, đứng, ngồi quá lâu.
Điều trị thuốc
+ Thuốc giảm đau. Tùy mức độ đau mà sử dụng một hoặc hoặc phối hợp các thuốc giảm đau sau đây
Thuốc giảm đau: Paracetamol 1-3 gam/ngày chia 2-4 lần. Trường hợp đau nhiều, chỉ định paracetamol kết hợp với opiad nhẹ như Codein hoặc Tramadol 2-4 viên/ngày.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Tùy đối tượng bệnh nhân, có thể dùng một trong các NSAID không chọn lọc hoặc có ức chế chọn lọc COX-2, ví dụ: Ibubrofen (400 mg x 3-4 lần/ngày), naproxen (500 mg x 2 lần/ngày, diclofenac (75-150 mg/ngày), piroxicam (20 mg/ngày), meloxicam (15 mg/ngày), celecoxib (200 mg/ngày), etoricoxib (60 mg/ngày). Cần lưu ý các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, thận, tim mạch. Để giảm nguy cơ tiêu hóa (đặc biệt khi sử dụng các NSAID không chọn lọc) nên xem xét sử dụng phối hợp với một thuốc bảo vệ dạ dày thuốc nhóm ức chế bơm proton (PPI )
Tramadol tiêm bắp 100 mg x 2-3 lần/ngày (không quá 300 mg/ngày)
Trong trường hợp đau nhiều có thể cần phải dùng đến các chế phẩm thuốc phiện như morphin (rất hiếm khi được chỉ định).
+ Thuốc giãn cơ: Tolperisone (100-150 mg x 3 lần uống/ngày) hoặc Eperisone (50 mg x 2-3 lần/ngày) …
+ Các thuốc khác: Khi bệnh nhân có đau nhiều, đau mạn tính, có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như:
Gabapentin: 600-1200 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều 300/ngày trong tuần đầu)
Pregabalin: 150-300 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều 75 mg/ngày trong tuần đầu)
Các thuốc khác: các vitamin nhóm B hoặc Mecobalamin…
+ Tiêm corticosteroid ngoài màng cứng: Mục đích giảm đau do rễ trong bệnh thần kinh tọa, tuy nhiên hiệu quả giảm đau ngắn hạn. Trường hợp chèn ép rễ, có thể tiêm thẩm phân corticosteroid tại rễ bị chèn ép dưới hướng dẫn của CT.
– Vật lý trị liệu
+Mát xa liệu pháp: có ích đối với đau thần kinh tọa vì làm tăng tuần hoàn máu, giãn cơ và kích thích tiết các endorphin.
+Thể dục trị liệu: những bài tập kéo giãn cột sống, xà đơn treo người nhẹ có thể giảm đau và giúp giảm chèn ép khi có trồi đĩa đệm. Bơi là thể dục tốt nhất đối với các bệnh nhân này. Một số bài tập cơ lưng giúp tăng cường sức mạnh cột sống, khối cơ, dây chằng và gân trên cơ sở không gây xoắn, vặn cột sống, không gấp cột sống quá mức.
+Đeo đai lưng hỗ trợ nhằm tránh quá tải trên đĩa đệm cột sống.
-Các thủ thuật can thiệp xâm lấn tối thiểu
+Các thủ thuật điều trị can thiệp tối thiểu: sử dụng sóng cao tần (tạo hình nhân đĩa đệm). Mục đích là lấy bỏ hoặc làm tiêu tổ chức từ vùng trung tâm đĩa đệm để làm giảm áp lực chèn ép của đĩa đệm bị thoát vị đối với rễ thần kinh
+Chỉ định: những thoát vị đĩa đệm dưới dây chằng, tức là chưa qua dây chằng dọc sau.
– Chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại hoặc những trường hợp có chèn ép nặng (hội chứng đuôi ngựa, hẹp ống sống, liệt chi dưới…).
– Tùy theo tình trạng thoát vị, trượt đốt sống hoặc u chèn ép cũng như điều kiện kỹ thuật cho phép mà sử dụng các phương pháp phẫu thuật khác nhau (nội soi, sóng cao tần, vi phẫu hoặc mổ hở, làm vững cột sống). Hai phương pháp phẫu thuật thường sử dụng:
+ Phẫu thuật lấy nhân đệm: Cắt bỏ một phần nhỏ đĩa đệm thoát vị gây chèn ép thần kinh. Chỉ định sau khi điều trị đau 03 tháng không kết quả. Trường hợp bệnh nhân đã có biến chứng hạn chế vận động và rối loạn cảm giác nặng, cần phẫu thuật sớm hơn. Có khoảng 90-95% bệnh nhân giảm đau sau thủ thuật này.
+ Phẫu thuật cắt bản sống (cắt cung sau đốt sống): Chỉ định đối với đau thần kinh tọa do hẹp ống sống. Có khoảng 70-80% bệnh nhân giảm đau sau thủ thuật này, tuy nhiên phương pháp này làm cột sống mất vững và dễ tái phát
+ Trường hợp trượt đốt sống gây chèn ép thần kinh nặng: cố định bằng phương pháp làm cứng đốt sống.
Căn bệnh này hay gặp ở lứa tuổi 30-60, nhất là những người lao động chân tay nặng nhọc. Các nghề nghiệp có tư thế làm việc gò bó như công nhân bốc vác, nghệ sĩ xiếc, ba-lê, cử tạ… làm tăng nguy cơ xuất hiện và tái chứng đau thần kinh tọa.
Dây thần kinh tọa là một dây thần kinh dài nhất cơ thể, trải dài từ phần dưới thắt lưng đến tận ngón chân. Dây thần kinh tọa chi phối các động tác của chân, góp phần làm nên các động tác đi lại, đứng ngồi của hai chân.
Đau dây thần kinh tọa biểu hiện đặc trưng bằng cảm giác đau lan dọc xuống phía đùi theo rễ thần kinh lưng 5 (L5) và rễ thần kinh sống 1 (S1). Nếu rễ thần kinh L5 bị tổn thương thì có hiện tượng đau dọc từ lưng eo phía ngoài xuống ngoài động mạch cẳng chân tới tận ngón chân út. Nếu rễ thần kinh S1 bị tổn thương thì đau dọc ra phía sau mông, thẳng xuống sau đùi, sau bắp cẳng chân tới phía ngoài bàn chân. Nếu bị bệnh thần kinh tọa trên (thần kinh hông) thì đau thường tới phía trên đầu gối; nếu bị thần kinh tọa dưới thì đau tới mắt cá ngoài bàn chân.
Trong trường hợp đau nhẹ, người bệnh vẫn đi lại, làm việc bình thường. Nếu đi lại nhiều, đứng nhiều, ngồi nhiều trong một ngày, đau có thể tái phát. Nếu đau nhiều thì khi chân giẫm mạnh xuống đất, ho mạnh, hắt hơi, đi đại tiện rặn cũng đau. Đau nặng ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động.
Đau dây thần kinh tọa có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là lứa tuổi 30-60, nam mắc nhiều hơn nữ. Mang vác và lao động nặng ở tư thế sai, gò bó, rung xóc, chấn thương, các động tác thay đổi tư thế đột ngột… là yếu tố thường xuyên nhất làm khởi phát bệnh. Ngoài ra, yếu tố tâm lý cũng đóng vai trò nhất định thúc đẩy xuất hiện và tái phát bệnh thần kinh tọa.
Các nguyên nhân gây đau thần kinh tọa gồm: tổn thương ở cột sống thắt lưng gây chèn ép rễ thần kinh, thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng, các tổn thương thực thể khác ở vùng thắt lưng (dị dạng bẩm sinh, chấn thương, thoái hóa cột sống thắt lưng, u, viêm cột sống dính khớp, viêm đốt sống do nhiễm khuẩn).
Phần lớn trường hợp chỉ đau thần kinh tọa một bên. Người bệnh có tư thế ngay lưng hay vẹo về một bên để chống đau. Tùy theo tổn thương, họ có thể không nhắc được gót hay mũi chân, dần dần xuất hiện teo cơ đùi, mông, cẳng chân bên tổn thương. Khi bệnh nặng, chân tê bì mất cảm giác, có thể đái dầm, ỉa đùn.
Việc điều trị đau thần kinh tọa phải kết hợp các biện pháp nội khoa, đông y, ngoại khoa, tâm lý, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng. Trong thời gian đang đau cấp, hoặc đợt cấp của đau thần kinh tọa mãn, người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối trên giường và bất động, tránh mọi di chuyển hoặc thay đổi tư thế làm căng dây thần kinh. Người bệnh cần nằm trên giường phẳng và cứng, nằm ngửa, hông và gối hơi gấp, nếu đau nhiều có thể nằm co chân.
Cần dùng các thuốc chống viêm không steroid và thuốc chống hư khớp. Nếu có đau dạ dày – tá tràng thì phải dùng kèm các thuốc băng niêm mạc dạ dày hay tức chế bài tiết dịch vị. Tất cả đều phải theo đúng chỉ định của bác sĩ. Về vật lý trị liệu, có thể chườm nóng, chiếu tia hồng ngoại laser, sóng ngắn, từ trường, điện châm, tắm bùn, đắp bùn, tắm nhiệt, tắm suối khoáng, kéo giãn cột sống bằng dụng cụ cho trường hợp lồi hoặc thoát vị đĩa đệm. Nên kết hợp xoa bóp, châm cứu, ấn huyệt, thủy châm.
Phẫu thuật được chỉ định khi: điều trị nội khoa không đỡ sau 6 tháng; hoặc có biến chứng liệt, teo cơ, rối loạn cơ tròn; bệnh nhân đau dữ dội, đau tái phát nhiều lần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và lao động.
Để phòng bệnh đau thần kinh tọa, cần tập thể dục vừa sức thường xuyên để nâng cao thể lực, áp dụng các bài tập tăng cường sự dẻo dai, khỏe mạnh của các khối cơ lưng cạnh cột sống, cơ bụng và tăng sự mềm mại của cột sống. Tránh mọi chấn thương cho cột sống, tránh ngã dồn mông xuống đất. Điều trị kịp thời các bệnh thoái hóa cột sống. Người bị đau thắt lưng tránh tuyệt đối các động tác thể thao hoặc vận động quá mức như golf, bóng chuyền, tennis, vác balô nặng. Không nên nằm đệm quá dày và mềm, giường lò xo.
Các động tác sinh hoạt, lao động hằng ngày phải thích nghi với tình trạng đau cột sống thắt lưng. Bảo đảm tư thế đúng khi đứng, ngồi, mang vác… hay nhấc vật nặng. Cần đứng trên tư thế thẳng, không rũ vai, gù lưng. Để tránh khom lưng, khi đọc và viết lâu, nên ngồi gần bàn viết, ghế không quá cao hoặc bàn viết không quá thấp. Nếu phải ngồi lâu, nên thường xuyên đứng lên và làm các động tác thể dục giữa giờ.
Trong lao động chân tay, cần chú ý tránh khiêng vác vật nặng, nhất là bê vật nặng ở tư thế cúi lom khom. Để tránh tải trọng quá mức lên cột sống, bệnh nhân có thể đeo đai lưng khi mang vác vật nặng; hãy để cho trọng lượng của vật chia đều cả hai bên cơ thể, không bao giờ mang vật nặng ở một bên người hay trong thời gian dài. Khi muốn nhấc một vật nặng lên, nên co đùi gấp gối đôi chân gập lại vừa phải nhưng vẫn giữ lưng thẳng. Không nên giữ thẳng hai chân và cúi cong người xuống khi nhấc.
Theo BS. Đinh Thị Thanh
Bài 1: Chủ trị: Thần kinh tọa, đau từng chỗ hay đau đường dây thần kinh, đau liên tục hay đau từng cơn, phía sau bắp đùi trên, phía ngoài ống chân, sau lưng, thường đau nửa lưng và sườn.
Bài thuốc
Hoàng kỳ | 60 | Bạch thược | 20 | Tục đoạn | 12 | ||
Ngũ gia bì | 12 | Uy linh tiên | 12 | Xuyên ô đầu | 12 | Thảo ô | 12 |
Ngưu tất | 12 | Đương qui | 12 | Quế chi | 12 | Cam thảo | 6 |
Sinh khương | 5 | Đại táo | 5 |
Sắc 15 phút chắt lấy nước. Còn bã đổ thêm nước sắc tiếp 20 phút lọc bỏ bã trộn hai nước thuốc chia đều uống ngày 1 thang.
Nếu khí hư thì thêm Hoàng kỳ một ít, nếu khí huyết hư thi thêm lương Đương qui, nếu dương hư thì thêm Phụ tử 15g, nếu thận hư thì thêm lượng Ngũ gia bì 15g, nếu bị co giật nhiều thì thêm mộc qua 15g, nếu buồn bực thì thêm Phòng kỉ, Khương hoạt mỗi vị 10g, nếu tê dại thì thên Kê huyết đằng 15g.
Bài 2: Chủ trị: Đau thần kinh tọa
Bài thuốc: Lục nguyệt tuyết, Ngưu bàng tử, mỗi vị 10g. Cách sắc uống như bài 1
Bài 3: Chủ trị: Đau thần kinh tọa
Bài thuốc
Nhũ hương | 15 | Một dược | 15 | Huyết kiệt | 15 | ||
Nhi trà | 15 | Chu sa | 15 | Tam thất | 15 | Đinh hương | 10 |
Long não | 10 | Ngũ linh chi | 10 | Cam thảo | 5 | Xạ hương | 3 |
Tất cả nghiền nhỏ, ngày uống 2-3 lần mỗi lần 3g
Bài 4 Chủ trị: Đau thần kinh tọa
Bài thuốc
Quá giang long | 150 | Kê huyết đằng | 30 | Bán phong hà | 30 | ||
Thiên cân bạt | 30 | Cẩu tích | 30 | Tam tham tử | 30 | Kê cốt hương | 15 |
Hắc lão hổ | 15 | Lộ lộ thông | 15 | Uy linh tiên | 15 |
Cách sắc uống như bài 1
Bài 5: chủ trị đau thần kinh tọa.
Bài thuốc
Hy thiêm thảo | 60 | Bào khương | 60 | Phụ tử | 30 | ||
Xuyên ô đầu | 30 | Nhục quế | 30 | Đản nam tinh | 30 | Nhũ hương | 15 |
Tế tân | 15 | Một dược | 15 |
Bài 6: chủ trị đau thần kinh tọa
Bài thuốc
Kê huyết đằng | 30 | Xuân thụ căn | 30 | Đan sâm | 30 | ||
Thạch nam đằng | 15 | Lược thạch đằng | 15 | Thiên ninh kiện | 15 | Chiếm địa phong | 15 |
Uy linh tiên | 15 | Đương qui | 15 | Ngưu tất | 15 | Độc hoạt | 10 |
Khương hoạt | 10 | Tần cửu | 10 |
Bài 7: Chủ trị: Đau thần kinh tọa
Bài thuốc
Bạch thược | 30 | Độc hoạt | 10 | Khương hoạt | 10 | ||
Tầm gửi | 10 | Phòng phong | 10 | Đương qui | 10 | Xuyên khung | 10 |
Phục linh | 10 | Ngưu tất | 10 | Tục đoạn | 10 | Đỗ trọng | 10 |
Đẳng sâm | 10 | Quế chi | 10 | Cam thảo | 6 | Mã tiền tử | 0.5 |
Cách sắc uống như bài 1.
Nếu khí hư thì thêm hoàng kỳ 30g, nếu dương hư thì thêm phự tử, Nhục quế mỗi vị 5g, nếu ôn thịnh thì thêm ý dĩ, khương truật 5g
Bài 8: Điều trị đau thần kinh toạ
Mã tiền tử | 45 | Nhũ hương | 30 | Một dược | 30 | ||
Ma hoàng | 30 | Nhục quế | 30 | ||||
Tất cả nghiền nhỏ mỗi ngày uống 2-3 lần mỗi lần 0.5g.
Bài 9: Điều trị đau thần kinh toạ
Ngưu tất | 15 | Lương độc | 10 | Kê huyết đằng | 10 | ||
Hải phong đằng | 10 | Chiếm địa phong | 10 | Thiên ma | 10 | Xuyên ô đầu | 10 |
Thảo ô | 10 | Xuyên sơn giáp | 10 | Thanh đại | 10 |
Tất cả đem nghiền nhỏ, ngâm vơi 750ml rươu 650 trong 4 ngày đêm, lọc bỏ bã, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 50ml.
Bài 10: Điều trị đau thần kinh toạ
Ngưu tất | 30 | Tục đoạn | 30 | Tầm gửi | 30 | ||
Mộc qua | 15 | Độc hoạt | 15 | Đào nhân | 10 | Hồng hoa | 10 |
Cách sắc uống như bài 1 mõi ngày 1 thang
Bài 11: Điều trị đau thần kinh toạ
Hoàng kỳ | 60 | Mật ong | 60 | Ô dầu | 30 | ||
Bạch thược | 30 | Độc hoạt | 20 | Kê huyết đằng | 20 | Ma hoàng | 15 |
Ô xà | 15 | Ngưu tất | 10 | Cam thảo | 10 |
Cách sắc uống như bài 1 mỗi ngày 1 thang
Bài 12: Điều trị đau thần kinh toạ
Hoàng kỳ | 40 | Quế chi | 40 | Đan sâm | 40 | ||
Xích thược | 40 | Tần cửu | 20 | Lộ lộ thông | 20 | Tục đoạn | 20 |
Đỗ trọng | 20 | Đương qui | 20 | Bạch thược | 20 | Khương hoạt | 20 |
Độc hoạt | 20 | Phụ tử | 20 | Phòng phong | 20 | Phục linh | 20 |
Cách sắc uống như bài 1 mỗi ngày 1 thang
Bài 13: Điều trị đau thần kinh toạ
Bạch thược | 50 | Cam thảo | 50 | Diên hồ sách | 15 | ||
Anh túc xác | 15 | ||||||
Cách sắc uống như bài 1, mỗi ngày 1 thang
Bài 14: Điều trị đau thần kinh toạ
Bạch thược | 80 | Ngưu tất | 30 | Địa miết trùng | 20 | ||
Đỗ trọng | 20 | Xích thược | 15 | Cam thảo | 15 | ||
Cách sắc uống như bài 1 mỗi ngày 1 thang
Bài 15: Điều trị đau thần kinh toạ
Đương qui | 30 | Tần cửu | 15 | Bạch thược | 15 | ||
Phục linh | 15 | Đại táo | 15 | Ô đầu | 10 | Phụ tử | 10 |
Nhục quế | 10 | Độc tiêu | 10 | Tế tân | 5 | Can khương | 5 |
Cam thảo | 5 |
Cách sắc uống như bài 1, mỗi ngày 1 thang
Nếu đau nửa lưng thì thêm Tục đoạn, Đỗ trọng, Ngưu tất mỗi vị 12g. Nếu khí hư thì thêm Hoàng kỳ, Nhân sâm 10g. Nếu khát nước bí tiểu thì bỏ Phụ tử, Can khương, Nhục quế mà thay bằng Thiên hoa phấn,Nhục thung dung mỗi vị 10g.
Bài 16: Điều trị đau thần kinh toạ
Hoàng kỳ | 24 | Đương qui | 15 | Xuyên khung | 10 | ||
Đào nhân | 10 | Hồng hoa | 10 | Xích thược | 10 | ||
Cách sắc uống như bài 1
Nếu hàn thấp thì thêm ý dĩ 30g, cẩu tích 15g, Ma hoàng, tế tân, Phụ tử 15g. Nếu thấp nhiệt thì thêm thương truật, Hoàng bá mỗi vị 15g. Nếu ứ huyết nặng thì thêm Kê huyết đằng 15g. Nếu thận dương suy thì thêm Đỗ trọng, Ngưu tất, uông dương uy mỗi vị 15g.
Đ