ĐÁI THÁO NHẠT
BỆNH NGUYÊN
Hầu hết các trường hợp có tổn thương ở tuyến yên, thần kinh hoặc vùng dưới đồi đều gây bệnh đái tháo nhạt.
·Các u nội sọ, nhất là u sọ hầu là nguyên nhân phổ biến nhất.
·Sang chấn sọ não.
·Trong hội chứng Hand-Schuller-Christian.
·Viêm não, lao, bệnh bạch hàu, nấm Actinomyces và giang mai cũng có thể gây đái tháo nhạt.
·Một thể bệnh di truyền do rối loạn gen.
LÂM SÀNG
Uống nhiều, đái nhiều là hai triệu chứng chủ yếu.
Nưóc tiểu trong như nước mưa, tỉ trọng rất thấp, lượng nước tiểu nhiều 10-201/ngày.
Gầy mòn, kém ăn, chậm lón.
Do đó có thể bị mất nuớc nặng, có thể gây tổn thương não, sự phát triển tinh thần của trẻ bị giảm sút.
Khát ghê gớm gây ảnh huỏng đến sinh hoạt của trẻ.
Các dấu hiệu sốt cao, rối loạn giấc ngủ, rối loạn cảm xúc,dậy thì sớm, da khô, táo, có các triệu chứng tăng áp lực nội sọ.
CHẨN ĐOÁN
Triệu chứng khát nước dữ dội, đái nhiều (lên tói 4-10 lít nuóc tiểu trong ngày hoặc nhiều hơn).
Nước tiểu màu nhạt hoặc không có màu. Tỉ trọng rất thấp, từ 1,001 đến 1,005, không quá 1,007. Nước tiểu nhược trương so vói máu. Các chức năng khác của thận bình thường (trừ khả năng cô đặc nước tiểu bị giảm).
X quang sọ có thể tìm thấy u nội sọ như các nốt vôi hóa, hình ảnh yên rộng, mỏm yên giãn hoặc bò bị nham nhở. Dấu hiệu giãn khớp sọ và dấu hiệu ấn lõm ngón tay nếu có tăng áp lực nội sọ.
ĐIỀU TRỊ
Yếu tố nguyên nhân phải được xác định trước khi lập kế hoạch điều trị. Nếu do u, phần lớn cần can thiệp phẫu thuật
Nếu do-thiếu hụt hormon hậu yên, dùng Vasopressin (Pitressin).
Cách điều trị tốt nhất ià tiêm bắp Pitressin tanat 0,5-lmI, 1-3 ngày một lần. Pitressin còn có thể dùng đường mũi, dạng bột hít hoặc nhỏ mũi.
TIÊN LƯỢNG VÀ ĐIỀU TRỊ
Tùy thuộc nguyên nhân cơ bản, tiên lượng tốt với thể di truyền. Nếu do sang chấn thì có thể tự khỏi, u não thường khó biết trước, phụ thuộc vào vị trí tổn thương. Các nguyên nhân nhiễm khuẩn đều có thể dự phòng bằng tiêm chủng.