Ung thư ống dẫn niệu là chỉ khối u ác tính phát sinh ở bộ vị ống dẫn niệu. Bệnh này thường phát sinh ở những người tuổi 50-70, nam giới bị nhiều hơn nữ giới, tỉ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 2-3:1, 80% vị trí ung thư tiết niệu là ở đoạn 1/3 phía dưới. Điểm này có khẳ năng vì ở chỗ liên lạc giữa ống dân niệu va bàng quang có hẹp về sinh lý, dịch niệu ở trên đoạn hẹp này dễ bị ngừng trệ, làm cho chất có khả năng dẫn tới ung thư trong dịch niệu có thời gian tiếp xúc càng lâu với niêm mạc ống dẫn niệu ở khu vực này, 1/4 là tính đa phát, số lượng phát bệnh ở 2 bên trái và phải tương tự nhau, rất hiếm gặp ở cả 2 bên đều bị bệnh
Nguyên nhân gây bện vẫn chưa rõ ràng, két quả đối chiếu của rất nhiều ca bệnh đều khẳng định thuốc lá có liên quan rõ rệt đối với việc sinh ra bệnh này.
Về bệnh lý học cũng giống như tập hợp các khối u của hệ thống thận, hai loại hình tổ chức học thường thấy nhất là ung thư tế bào di căn và ung thư thế bào vẩy cá. Ung thư tế bào di hành rất thường thấy là dạng đầu nhũ, thông thương có vành đai huyết quản sợi do tế bào di hành độ ác tính khác nhau che ohur. Còn ung thư tê bào dạng vẩy cá tương đối ít thấy là loại hình tổ chức học hiện rõ ung thư cứng không có cuống.
Biểu hiện lâm sàng của nó thường thấy nhất là huyết niệu không thấy đau, thường thấy rõ các khe hở. Có khoảng nửa trường hợp do cục máu chạy qua hoặc làm cản trở tắc ống dẫn niệu mà sinh ra đau ở chỗ đó hoặc quặn đau do phóng xạ. Do vì chỗ gập của nó mà khối u tương đối nhỏ, nói chung không dễ sờ thấy, thỉnh thoảng sờ thấy khối u cục ở bụng dưới thì đó thường là bội nhiễm sinh ra nước tích lại ở bể thận ở một mức độ nào đó.
Chẩn đoán nó chủ yếu thông qua chụp phim bể thận và kiểm tra soi ở bàng quang. Chụp phim ở bể thận, nếu như ống dẫn niệu do khôi u mà hoàn toàn bị tắc trở, làm cho thận không hoạt động được nữa, thì chụp phim để biết hoạt động bài tiết của bể thận cũng giúp ích rất lớn đối với việc chuẩn đoán bệnh. Nếu khối u ở trên đoạn giữa của ống dẫn niệu, thì việc chụp phim để biết hoạt động chảy ngược của nó có thể thấy ống dẫn niệu có tắc trở và khuyết tổn nhiêm trọng. Nếu thuốc tạo thành hình ảnh có thể thông qua được khối u, thì có thể lấy ống dẫn niệu và bể thận to ra. Nếu khối u ở đoạn dưới thì thủ thuật cắm ống dẫn niệUng thư ờng khó thành công. Kiểm tra soi bàng quang, thỉnh thoảng có thể thấy khối u từ miệng ống dẫn niệu thò ra, thì có thể chuẩn đoán được.Có lúc có thể thấy miệng ống dẫn niệu tràn ra máu, nếu không thấy có dương tính thì cũng cần thu thập lần lượt ở từng bên niệu dịch ở ống dẫn niệu tìm tế bào ung thư, để lợi cho việc phán đoán chính xác được bên bị bệnh. Ngoài ra, kiểm tra tế bào ung thư từ niệu dịch cũng là một trong những con đường chẩn đoán ung thư bể thận
Nền y học dân tộc cho rằng nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của bệnh này là do nhiệt chuyển đến bàng quang, đồng thời dùng phương pháp lương huyết để hỗ trợ.
Bài 1: Thuốc bột bát chính tán phối hợp với long xà dương huyền thang:
Biển súc | 30 | Hoàng bá | 10 | Chi tử | 10 | ||
Ô dược | 10 | Đại kế | 30 | Tiểu kế | 30 | Mộc thông | 10 |
Mao căn | 30 | Long quì | 30 | Bạch truật | 10 | Thổ Phục linh | 30 |
Bạch anh | 30 | Xà môi | 15 | Hải kim sa | 15 |
Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang
Bài 2:
Sinh địa | 12 | Thục địa | 12 | Nữ tinh tử | 15 | ||
Cẩu khởi tử | 10 | Bổ cốt chi | 10 | Sinh Hoàng kỳ | 30 | Bạch truật | 10 |
Vân linh | 10 | Bán liên chi | 30 | Thổ Phục linh | 20 | Đại kế | 30 |
Tiểu kế | 30 | Bạch Mao căn | 30 | Nga truật | 15 |
Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang
Bài 3:
Can Sinh địa | 15 | Kê huyết đằng | 15 | Đại hồng đằng | 15 | ||
Nhẫn đông đằng | 15 | Bại tương thảo | 15 | Phấn đan bì | 10 | Xuyên xích dược | 10 |
Sinh Cam thảo | 10 | Hoài Ngưu tất | 10 | Sinh trắc bá | 10 | Tang kí sinh | 10 |
Sắc lấy nước uống ngày 1 thang