HỘI CHỨNG THẬN HƯ
1.Đại cương
1.1.Định nghĩa
Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hoá xuất hiện ở nhiều bệnh do tổn thương ở cầu thận đặc trưng bằng phù, protein niệu cao, protein máu giảm.
1.2.Tiêu chuẩn chẩn đoán
OPhù
©Protein niệu cao > 3,5g/24h
©Protein máu giảm < 60g/l , Albumine < 30g/l
©Lipide máu cao > 900mg%, Cholesterol > 250mg % hoặc > 6,5mmol/lít ©Có hạt mỡ, lưỡng chiết, trụ mỡ trong nước tiểu Trong đó tiêu chuẩn © và © là bắt buộc.
1.3.Nguyên nhân
-Nguyên phát:
+ Hội chứng thận hư đơn thuần có tổn thương tối thiểu.
+ Hội chứng thận hư do viêm cầu thận
-Thứ phát do nhiều bệnh:
+ Bệnh hệ thống và chuyển hoá: Lupus ban đỏ rải rác, đái đường, Scholein Henoch.
+ Độc chất.
+ Tim mạch: Viêm ngoại tâm mạc suy tim.
+ Nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh vật: sốt rét, giang mai.
+ Ung thư + Bẩm sinh.
2.Triệu chứng
2.1.Lâm sàng
-Phù: phù to toàn thân, thường từ mặt xuống chân, có thể có kèm theo báng, tràn dịch màng bụng, có thể có phù não.
-Tiểu ít < 300 ml/ ngày.
-Da xanh, mệt mỏi, kém ăn.
-Protein niệu rất cao >3,5g / 24h
-Nước tiểu có trụ mỡ, trụ chiết quang
-Protein máu giảm < 60g/l
-Điện di protein có: *Albumine giảm < 30g/l có lúc chỉ còn < 10g/l
+ a2 globuline tăng, p globulin tăng + Y globuline bình thường hay giảm
-Lipide máu tăng, cholesterol máu tăng.
-Điện giải đồ có Na+ giảm, K+ giảm.
-Mức lọc cầu thận khi có giảm là có suy thận
-VS tăng
-Nếu khi có Urê, cretinine máu tăng đó là hội chứng thận hư phối hợp (hoặc có tiểu máu hoặc có tăng huyết áp).
-Tiến triển, tiên lượng:
+ Ở thể thận hư đơn thuần 10 % khỏi tự phát, có bệnh nhân phụ thuộc vào Corticoide, thể này đáp ứng nhanh với Corticoide nhưng cũng dễ tái phát.
+ Ở thể viêm cầu thận cấp bệnh thường tái phát nhiều lần và dẫn đến suy thận trong một thời gian từ 5 – 10 năm.
-Biến chứng thường gặp:
+ Nhiễm trùng + Viêm phúc mạc tiên phát.
+ Lợi tiểu: Cần lưu ý rằng trong hội chứng thận hư, thể tích huyết tương thường là bình thường hoặc giảm. Vì vậy sử dụng thuốc lợi tiểu mạnh có thể gây giảm thể tích nặng, điều này càng dễ xảy ra khi đang giảm albumin máu càng trầm trọng (<15g/l). Điều trị lợi tiểu cũng cần thận trọng lúc khởi đầu. Các lợi tiểu thiazide thường được chọn lựa đầu tiên. Lợi tiểu không làm mất Kali (Spironolacton, triamtérene, amiloride) có thể dùng trong trường hợp giảm kali máu. Khi triệu chứng phù nặng nề và không đáp ứng với điều trị lợi tiểu muối, các lợi tiểu quai được chỉ định.
+ Bù protein : Plasma, Albumine là tốt nhất khi bệnh nhân chưa có tăng urê máu, tăng khẩu phần ăn có nhiều protide (1 – 2 g/kg/ngày).
Dùng prednisolon
-Tấn công 1mg/ kg/ ngày, trẻ em 2mg/kg/ ngày từ 1 – 2 tháng.
-Củng cố: Bằng ^ liều tấn công thời gian từ 4- 6 tháng
-Duy trì: 5-10mg/ ngày
Cần phải tôn trọng những chống chỉ định của Corticoid và theo dõi chặt chẽ những biến chứng khi dùng Corticoid.
4.3.Thuốc giảm miễn dịch khác: như 6MP (6 Mercaptopurine), cyclophosphamide
-Điều trị tăng lipid máu: trong những năm gần đây điều trị tăng lipid máu được đề nghị trong hội chứng thận hư khi rối loạn này nghiêm trọng. Nhóm thuốc đựợc chọn lựa ở đây là nhóm Statine.
-Điều trị các biến chứng:
Tuỳ các biến chứng gặp ở bệnh nhân Hội chứng thận hư được tìm thấy, chẳng hạn trong các trường hợp có huyết khối cần phải có chỉ định chống đông.
-Cho thêm Ca, sắt, các loại vitamine, kháng sinh nếu cần.
-Có hồng cầu niệu, cao huyết áp là tiên lượng xấu.
-Cần theo dõi số lượng nước tiểu, trọng lượng, huyết áp, công thức máu, protein niệu. Tiên lương chủ yếu dựa vào _protein niêu:
+ Hồi phục hoàn toàn: proteine niệu (-) > 1 năm + Phục hồi một phần : phù, protein niệu + Khỏi
+ Phụ thuộc Prednisolone + Kháng Prednisolone.