Nguyên bản bài thuốc
Trung Quốc Y Học Đại Từ Điển.
Tạ Quan
Trị các chứng tích tụ, bụng đầy trướng, khí nghịch, nôn mửa, thủy ẩm, các chứng lâm, các chứng tim đau, tê bại, liệt yếu, bệnh về kinh nguyệt, đới hạ.
Vị thuốc:
Ba đậu ………….20g
Cam toại ……….. 60g
Cát cánh ……….. 20g
Hạnh nhân ……. 60g
Hậu phác ………. 20g
Hoàng liên …….. 20g
Khương hoạt ……… 60g
Ngô thù ………..20g
Nhân sâm ……… 20g
Nhục quế ………. 20g
Phòng phong ……… 60g
Sài hồ ………….. 20g
Tam Lăng ………. 20g
Tạo giác ………… 20g
Thục tiêu ………. 20g
Tử uyển ………… 20g
Uy linh tiên …… 20g
Xích thược …….. 20g
Xuyên Ô đầu ……. 100g
Xương bồ ………. 20g
Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 16–20g với nước sắc Gừng.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
- Trong bài có Ô đầu là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được
- Ô đầu phản với Bối mẫu, Bạch cập, liễm, Bán hạ, Qua lâu không được dùng chung
- Ô đầu là vị thuốc kỵ thai, người có thai dùng thận trọng
- Trong bài có Cam toại là thuốc hạ rất mạnh, có độc, người suy nhược cần thận trọng. Người có thai kỵ dùng
- Trong bài có Ba đậu rất độc không dùng quá liều. Nếu bị ngộ độc, dùng Ðậu đen, Ðậu xanh, Ðậu đũa hoặc Hoàng liên nấu nước uống để giải độc. Người có thai kỵ dùng
- Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
- Cam toại phản vị Cam thảo, nên bài này không được gia vị cam thảo, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
- Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
- Vị thuốc Tam lăng kỵ với Nha tiêu, và kỵ thai khi dùng cần chú ý
- Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
- Vị thuốc Ba đậu kỵ Thạch hộc không nên dùng chung
- Ba đậu kỵ thai, có thai dùng thận trọng
- Vị thuốc Tạo giác cũng như Tạo giác thích có tính thông khiếu mạnh nên kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng
- Đang tiếp tục cập nhật