Bài thuốc vần D

Bài thuốc Dưỡng Âm Thanh Vị Thang

Bài thuốc Dưỡng Âm Thanh Vị Thang

Nguyên bản bài thuốc:

Cảnh nhạc toàn thư

  Thạch chi 20-40 Mạch môn 8-12 Ngưu tất 6-8
Thục địa 12-20 Tri mẫu 6-8        

Cách dùng: Sắc nước uống

Tác dụng: Thanh vị tư âm

Giải thích:

Thạch chi có tác dụng thanh vị nhiệt là chủ dược, Thục địa tư thận thủy, hai vị hợp lại có tác dụng thanh nhiệt tán thủy, Tri mẫu khổ nhuận hợp với Thạch chi để tả vị nhiệt, hợp với Thục địa có tác dụng dưỡng âm tăng tân dịch, Ngưu tất có tác dụng dẫ dược giáng hỏa xuống dưới

Ứng dụng:

Bài thuốc chữa chứng âm hư vị nhiệt phiền nhiệt, miệng khát, đau đầu, đau răng hoặc thổ huyết, chảy máu cam, lưỡi khô đỏ, rêu trắng hoặc vàng khô, mạch phù hoạt

Nếu nhiệt gia , Địa cốt bì

Nếu nhiều mồ hôi khát nhiều gia Ngũ vị

Nếu Tiểu tiện khó gia Trạch tả,

Nếu có hiện tượng khí âm hư gia Nhân sâm,

Vị nhiệt thịnh mà thận âm hư không rõ, trái lại sốt cao, lưỡi đỏ thẫm,mồm khô khát, thay Thục địa bằng Sinh địa, Ngưu tất bằng để sinh tân lương huyết, thanh nhiệt

Nếu nhiệt thịnh bỏ Thục địa dùng Sinh địa gia Đan bì, Mao căn, Hạn niên thảo, để lương huyết chỉ huyết

Nếu thịnh mà còn nôn ra máu tăng lượng Thạch chi Ngưu tất để gia cường thanh vị nhiệt dẫ huyết đi xuống và gia Đại giả thạch, Ngẫu tiết để lương giáng chỉ huyết

Trường hợp viêm mồm, viêm lưôi cấp đều có thể dubfg được bài này điều trị

Nếu chất lưỡi khô đỏ thẫm hoặc trơn không có rêu tức vị âm bất túc cần gai thêm Sa sâmThạch Hộc để dưỡng âm sinh tân

Trường hợp tiêu chảy không nên dùng

Lưu ý khi dùng thuốc:

  • Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
  • Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
  • Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
  • Sa sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
  • Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
  • Vị thuốc Đan bì kỵ thai khi dùng cần chú ý
  • Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu
  • Mao căn là Vị thuốc lợi tiểu mạnh nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
  • Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
  • Đang tiếp tục cập nhật

Hội Chứng Bệnh - Điều Trị Bệnh

Động tác giúp giảm di chứng ở đường hô hấp do hậu COVID 19

Trả lời