Viêm âm đạo, dùng kháng sinh mãi không khỏi dứt điểm là sức kháng khuẩn và khả năng phục hồi của âm đạo đã bị suy giảm, cần phải dùng thuốc đông y vừa kháng khuẩn vừa phục hồi các chức năng đã bị thương tổn thì
Âm đạo là một ống rỗng, thành ống là niêm mạc, dài 8 – 10 cm ở trạng thái bình thường, có khả năng co giãn rất tốt. Âm đạo nằm bên trong âm hộ, thuộc cơ quan sinh dục ngoài, nằm trong thành môi nhỏ, phía dưới lỗ niệu đạo và phía trên hậu môn.
Phần cuối âm đạo có các sợi cơ nằm ngang, có tác dụng co bóp mạnh. Thành âm đạo được lưu thông nhiều máu, có nhiều nhánh dây thần kinh và dày đặc các mô collagen. Ở vị trí khoảng 1/3 chiều dài âm đạo từ cửa vào, trên thành trước có một vùng có lượng dây thần kinh lớn, gọi là điểm G. Một số phụ nữ có thể dễ kích thích tình dục tại điểm G này, đến mức đạt cực điểm tình dục.
Không có cấu trúc tuyến thuộc âm đạo, tuy nhiên có một số tuyến ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của âm đạo: tuyến cổ tử cung, tuyến Bartholin, tuyến Skene, tuyến mồ hôi ở vùng âm hộ.
Dịch tiết âm đạo bao gồm: dịch tiết từ lòng tử cung, cổ tử cung và các tuyến vùng âm hộ, Thành phần của dịch tiết âm đạo phụ thuộc nhiều vào tình trạng nội tiết sinh dục.
Môi trường âm đạo không phải là môi trường vô trùng, trái lại, trung bình có khoảng 6 loại vi trùng khác nhau, với đa số là vi trùng kỵ khí, trong đó đáng kể là nhóm Lactobacili. Trong quá trình hoạt động, nhóm vi khuẩn này tạo thành acid lactic và tạo nên môi trường acid cho âm đạo. Đồng thời, chủng vi trùng này còn tạo ra H2O2, là một tác nhân diệt trùng và làm tăng độ acid của âm đạo. Các chủng vi khuẩn trong âm đạo sống chung một cách hòa bình và không gây tác hại cho âm đạo. Khi mối cân bằng giữa các nhóm vi khuẩn bị phá vỡ, viêm nhiễm âm đạo sẽ dễ xảy ra.
Khi âm đạo bị viêm nhiễm sẽ có các triệu chứng sau:
Dịch tiết âm đạo: không còn là dịch tiết sinh lý (trong, nhày, không mùi, không gây khó chịu)
Kích ứng âm đạo (ngứa, cảm giác nóng rát)
Đau khi giao hợp
Đau khi đi tiểu
Xuất huyết âm đạo nhẹ (±)
Có thể kèm triệu chứng của tình trạng nhiễm trùng tiểu dưới
Nguyên tắc điều trị chung phù chính khử tà, thanh nhiệt tiêu viêm, phục hồi môi trường âm đạo.Nếu môi trường này không được phục hồi bệnh thường xuyên tái đi tái lại, khó chữa
Trên lâm sàng thường gặp các thể sau
Thấp nhiệt
Triệu chứng: Khí hư ra nhiều, kèm theo dính huyết, mùi hôi tanh có dính máu, nặng đầu, hoa mắt, hay mệt nhọc, khát mà không muốn uống, ít ngủ, táo hoặc ỉa chẩy, nước tiểu ít, đỏ, có thể đi tiểu luôn, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác
Pháp: thanh nhiệt táo thấp
Phương: Long đởm tả can thang gia giảm
Viêm âm đạo thấp nhiệt- đởm tả can thang | Long đởm thảo | 8 | Sài hồ | 8 | Chi tử | 12 | |
Sa tiền | 12 | Bạch thược | 8 | Sinh địa | 8 | Mộc thông | 8 |
Hoàng bá | 8 | Tỳ giải | 12 | Phục linh | 8 | ý dĩ | 12 |
Ngoài dùng :
-Phèn phi 20, sà sàng 20, bằng sa 2, glyserin palsmatin, có thể làm viên đặt bên trong âm đạo
Huyết ứ:
Âm đạo sưng đỏ, đau hoặc ứ máu tại chỗ, có dấu hiệu ngoại thương, lưỡi bình thường hoặc hơi có vết ứ máu, mạch bình thường.
Điều trị: Hoạt huyết, hoá ứ, tiêu thủng, chỉ thống.
Dùng bài Huyết Phủ Trục Ứ Thang
Viêm âm đạo huyết ứ | Qui xuyên | 12 | Xích thược | 15 | Ngưu tất | 12 | |
Đào nhân | 16 | Xuyên khung | 6 | Cát cánh | 6 | Cam thảo | 4 |
Hồng hoa | 12 | Sinh địa | 12 | Tam thất | 8 | Chỉ sác | 8 |
Can uất
Triệu chứng: Khí hư mầu hồng nhạt hoặc trắng dính, ra không ngừng, kinh nguyệt không đều tinh thần uất ức, mạng sườn đầy trướng, miệng đắng, họng khô, tiểu tiện vàng,da vàng mạch huyền:
Dùng bài Long đởm tả can thang hợp với Đan chi Tiêu dao tán
Châm cứu: Đới mạch, bạch hoàn du, khí hải, tam âm giao, hành gian, thái xung
*********************************