Đông y trị bệnh vần U

UNG THƯ GAN(Liver Cancer)

Giới thiệu chung về bệnh

Ung thư gan là sự phát triển và lan truyền của các tế bào không khỏe mạnh trong gan là loại ung thư đường tiêu hoá thường gặp.Ung thư bắt đầu từ trong gan là ung thư gan nguyên phát, còn ung thư lan truyền đến gan từ bộ phận khác là ung thư gan di căn. Đặc điểm lâm sàng là vùng gan đau, gan to cứng, bề mặt gồ ghề kèm theo sốt và vàng da, rối loạn tiêu hoá và xuất huyết.Điều trị ung thư gan nguyên phát phụ thuộc vào mức độ (giai đoạn) của bệnh cũng như tuổi tác, sức khỏe tổng thể.Trong điều trị ung thư gan trên lâm sàng thường kết hợp cả đông tây y.

Định nghĩa:

Ung thư gan là một bệnh ác tính của gan do sự tăng sinh ồ ạt tế bào gan hoặc tế bào đường mật gây hoại tử và chèn ép trong gan. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi thường từ 30 – 50 tuổi, hay gặp ở nam giới.

Do mắc bệnh xơ gan, mà có 2 nguyên nhân mắc xơ gan là do nghiện rượu mãn tính, hoặc do nhiễm viêm gan C.

Do béo phì.

Tiểu đường làm tăng nguy cơ bị ung thư gan, đặc biệt ở người nghiện rượu nặng.

Phân loại:

a. Theo tổ chức học

– Ung thư biểu mô.

– Ung thư ống mật trong gan.

– Ung thư gan thể phối hợp.

b. Theo lâm sàng

– Thể gan to, nhân cứng (hay gặp ở châu Âu, Việt Nam ít gặp).

– Thể gan to, đau, sốt, dễ nhầm với áp xe gan.

– Thể gan to, vàng da (vàng da tăng dần vào giai đoạn cuối).

– Thể gan to trên mặt có u cục to nhỏ không đều cứng như đá (hay gặp).

– Thể có sốt cao 39-40 độ tiến triển nhanh, tử vong sớm.

– Thể có cổ chướng mức độ vừa, dịch màu hồng.

– Thể khác: ung thư mặt trên, dưới gan.

Đại thể:

Gan có kích thước to (90%), một số có kích thước bình thường hoặc nhỏ (l0%). Các ổ ung thư thường vàng nhạt hoặc trắng xám, xanh nổi cao trên mặt gan mật độ rắn.

Xung quanh tổ chức ung thư có nhiều mạch máu tập trung giãn to, chủ yếu do máu của động mạch gan. Ngoài các ổ UTG, ở nhu mô còn thấy tổn thương của xơ gan. Di căn của UTG thường gặp ở các cơ quan lân cận (cuống gan, phúc mạc) hoặc xa hơn (phổi, xương, dạ dày, tụy…).

Vi thể:

+ Ung thư biểu mô gan (Carcinom tế bào nhu mô gan hoặc Hepatoma) là phổ biến nhất (80% trường hợp), các tế bào ung thư rất biệt hóa, ít biệt hóa trung gian hoặc hợp thành từng đám hoặc từng bè.

+ Ung thư biểu mô ống mật (Cholangioma Malignant) phát sinh từ những tế bào ống mật trong gan có hình xếp thành tuyến (l0%).

+ Ung thư hỗn hợp biểu mô gan và ống mật (6%).

+ Ung thư trung mô gan: rất hiếm gặp, gồm các u Sarcoma mạch máu…

-Tế bào học của ung thư gan nguyên phát:

Tế bào thường có kích thước to nhỏ khác nhau đứng riêng lẻ thành từng đám hoặc từng bè gợi lại cấu trúc bè gan, có thể xuất hiện các giọt mật trong tế bào (trên tiêu bản nhuộm Giêmsa những giọt mật này nằm trong nguyên sinh chất tế bào bắt màu lục xanh mà không một tế bào nào khác trong cơ thể có đặc điểm này).

Nhân tế bào càng lớn có thể là nhân quái nhân chia, nhiều hạt nhân.

Chẩn đoán chung

Dựa vào các triệu chứng sau:

– Sự yếu mệt nhanh.

– Gan to nhanh, cứng như đá, trên mặt gan có u cục to cứng.

– Cơ thể suy sụp nhanh (5 – 6 kg/1 tháng) mặc dù ăn bình thường.

– Đau tức HSP liên tục.

-Xét nghiệm AFP (+), nếu định lượng AFP > 200 ng/ml thì chẩn đoán xác định là ung thư tế bào gan.U gan kết hợp sinh thiết có tế bào ung thư. U gan kết hợp với Arginaza giảm dưới 30 đơn vị quốc tế.

– Siêu âm gan, chụp CT và MRI gan, chọc sinh thiết gan.

– Những người có nguy cơ cao: viêm gan virus, xơ gan…

Chẩn đoán phân biệt:

U nang gan: (SÂ, SOB, xạ đồ gan).

– Siêu âm: khối không âm.

– Xạ đồ gan: có nhân lạnh.

áp xe gan (LS, SÂ, SOB, xạ đồ gan)

– Lâm sàng: tam chứng Fontam: đau HSP, sốt gan to.

– Siêu âm: ổ loãng âm.

Xơ gan thể phì đại. (SOB, sinh thiết)

– SOB: gan to.

Giang mai gan (SOB, AFP)

– SOB: hình bó giò (gan quắt lại)

– AFP: bình thường.

Triệu chứng lâm sàng

Giai đoạn khởi phát:

Một vài triệu chứng gợi ý:

– Rối loạn tiêu hóa nhẹ: ăn ít, chậm tiêu hoặc ăn nhiều mà không béo lại gầy đi.

– Tức nặng hoặc hơi đau hạ sườn phải, đây là triệu chứng sớm, nhưng ít được chú ý tới.

– Gầy sút cân, mệt mỏi không rõ nguyên nhân.

– Tình cờ sờ thấy khối u vùng HSP, toàn trạng vẫn bình thường, vì có khối u nên đi khám bệnh.

Giai đoạn toàn phát:

a. Triệu chứng cơ năng.

– Rối loạn tiêu hóa: bụng bắt đầu chướng to lên, sau ăn thấy tức bụng, đầy hơi, đôi khi buồn nôn và nôn.

– Mệt mỏi tăng nhiều, không lao động được, gầy sút cân nhanh (5 – 6kg/1 tháng).

– Đau tức vùng HSP, có khi đau dữ dội như cơn đau quặn gan nhưng thường xuyên liên tục hơn.

b. Triệu chứng thực thể.

– Gan to (toàn bộ hoặc một phần) sờ thấy dưới HSP 2 – 3 cm hoặc 7 – 9 cm, thậm chí to choán gần hết ổ bụng. Trên mặt gan có những u cục cứng một hoặc nhiều cục to nhỏ không đều. Nếu u to >3 cm thì khi nghe có thể thấy T4 (ít gặp), nhưng nếu có T4 thì có ý nghĩa chẩn đoán là ổ UTG. Gan to, cứng như đá. Bờ tù hoặc ghồ ghề ấn vào đau tức nhẹ hoặc không đau còn di động theo cơ hoành, nhưng hạn chế.

– Lách: không sờ thấy hoặc đôi khi sờ thấy dưới bờ sườn trái 2 – 3 cm hơi chắc (gặp ở UTG trên nền xơ).

– Có thể có tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng giai đoạn cuối.

– Toàn thân gày, cơ bắp teo nhỏ, suy kiệt.

– Da vàng rơm, xanh bủng, màu “vàng bẩn” của ung thư.

– Có thể sốt cao, sốt dao động, sốt kéo dài (nhầm với apxe gan).

– Có thể phù, xuất huyết, sao mạch, bàn tay son, da khô, lông tóc rụng (biểu hiện suy gan).

– Có khi đau bụng như viêm phúc mạc cấp.

Thể lâm sàng

– Thể có khối u: khối u gan với đặc điềm nêu trên là triệu chứng đầu tiên và nổi bật.

– Thể giống như áp xe gan: gan to, đau và hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân.

– Thể giống như xơ gan:

+ Có thể đó có một xơ gan từ trước, hoặc hội chứng xơ gan mất bự.

+ Gan to, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ.

– Thể chảy máu trong: khối ung thư bị vỡ do bị hoại tử gây hội chứng chảy máu trong.

– Thể hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa: lách to, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ, nôn ra máu.

– Thể hôn mê hạ đường huyết: hiếm gặp, có thể do ung thư bài tiết ra một chất tương tự insulin.

Xét nghiệm lâm sàng

Xét nghiệm máu

– Hồng cầu giảm nhẹ, huyết sắc tố giảm.

– Bạch cầu và công thức bạch cầu bệnh thường (chẩn đoán phân biệt với các bệnh viêm nhiễm của gan).

– Protein giảm, tỷ lệ A/G < l.

– Bilirubin máu có thể tăng.

– Transaminase tăng vừa.

– Glucose máu thấp (do giảm tổng hợp và dự trữ glycogen hoặc u có chứa chất tương tự insulin).

– Men arginasa trong tổ chức gan giảm < 40 đơn vị (bệnh thường là > 120 đơn vị/gam tổ chức).

– Men LDH (lactico dehydrogenaza): tỷ lệ LDH5/LDH1 > l (bệnh thường < l). Xét nghiệm miễn dịch (có ý nghĩa chẩn đoán)

– Xét nghiệm Alpha – Foetoprotein (AFP) là một xét nghiệm đặc hiệu. AFP là một glucoprotein thường chỉ có trong thời kỳ bào thai. Trong ung thư gan nguyên phát gặp tỷ lệ AFP (+) từ 60 – 90%. Đối với ung thư gan thứ phát xét nghiệm này âm tính. Khi AFP định lượng (> 20 ng/ml được coi là dương tính) > 200 ng/ml thì có giá trị chẩn đoán xác định là ung thư tế bào gan. Xét nghiệm AFP còn được dùng để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.

– Phản ứng Mantoux: thường âm tính do miễn dịch cơ thể giảm. Theo Tôn Thất Tùng: tỷ lệ âm tính là 58,7% và tiên lượng bệnh khi âm tính xấu hơn dương tính.

Chẩn đoán hình ảnh

– Siêu âm gan: là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hàng đầu trong chẩn đoán ung thư gan, được áp dụng nhiều, cho tỷ lệ chẩn đoán chính xác cao. Siêu âm cho biết kích thước và vị trí u (khối u có âm vang tăng). Siêu âm còn giúp hướng dẫn cho các biện pháp điều trị ung thư gan (cắt gan, tiêm diệt u qua da). Tuy nhiên siêu âm không cho biết bản chất khối u. Siêu âm Doppler giúp đánh giá sự xâm lấn vào tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch trên gan và tĩnh mạch chủ dưới.

– Chụp động mạch gan chọn lọc: thấy các động mạch trong gan bị khối u đẩy rộng ra và hình ảnh đặc hiệu của ung thư gan là “hồ máu” do các động tĩnh mạch dón rộng để làm chậm lưu lượng tuần hoàn qua vùng ung thư.

– Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI): có độ chẩn đoán chính xác cao (đạt tỷ lệ chẩn đoán chính xác tới 97,5% với các u > 2 cm) và nhất là giúp phát hiện tổn thương xâm lấn tĩnh mạch trên gan.

– Chụp gan xa không chuẩn bị: thấy bụng gan to, ít thấy phản ứng màng phổi, có thể thấy hình ảnh vũm hoành cao.

– Chụp X quang lồng ngực: có thể phát hiện thấy di căn phổi.

– Chụp tĩnh mạch cửa: thấy vùng gan không ngấm thuốc (vụ mạch), có hình khuyết cắt cụt, song không biết bản chất khối u.

Các phương pháp khác

– Soi ổ bụng: có thể đánh giá được kích thước, nhỡn được trực tiếp các u trên bề mặt gan.

– Chọc sinh thiết gan: nhằm xét nghiệm bệnh học, nhất là khi nghi ngờ giữa ung thư và áp xe gan. Chọc sinh thiết gan với hướng dẫn của siêu âm giúp tiến hành kỹ thuật thuận lợi, ít tai biến và tỷ lệ chẩn đoán chính xác cao. Có thể tiến hành chọc sinh thiết gan qua nội soi ổ bụng hoặc dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính. Tỷ lệ chẩn đoán đúng 90%.

– Di căn vùng lân cận hoặc đi xa.

– Chảy máu do vỡ ổ ung thư gây chết đột ngột.

– Hôn mê gan (do hạ gluco máu giai đoạn cuối).

– Suy kiệt.

Tiêm phòng viêm gan siêu vi B: Có thể giảm nguy cơ viêm gan B do được tiêm phòng viêm gan B, cung cấp sự bảo vệ hơn 90% cho cả người lớn và trẻ em. Bảo vệ kéo dài nhiều năm và thậm chí có thể là suốt đời. Vaccin có thể được tiêm cho gần như bất cứ ai, kể cả trẻ sơ sinh, người cao tuổi và những người có tổn thương hệ miễn dịch.

Tiệt trùng các vật dụng có khả năng dính máu như kim, ống tiêm, kim dùng trong châm cứu, xỏ lỗ tai, xăm mình… Không cắt, lể, châm cứu, xăm mình, xỏ lỗ tai trong điều kiện kém vệ sinh, không vô trùng.

Không dùng chung các đồ dùng có thể gây dính máu với bất kỳ người nào khác như kim, ống tiêm, bàn chải đánh răng, dao cạo râu, kìm cắt móng tay.

Không ăn thực phẩm nhiễm nấm mốc, thực phẩm sử dụng nhiều hóa chất độc hại.

Không sử dụng ma túy.

Hạn chế rượu, bia, thuốc lá.

Quan hệ tình dục an toàn.

Luyện tập thể thao.

Tập thể dục thường xuyên và luôn giữ cho trọng lượng cơ thể nằm ở mức lành mạnh. Những người có chỉ số khối cơ thể (BMI) được xếp ở mức lành mạnh thường ít bị ung thư gan hơn so với những người có BMI được xếp ở mức thừa cân hoặc béo phì. Cần tập thể dục (ngay cả việc đi dạo) hàng ngày và hạn chế lượng calo nạp vào một cách phù hợp.

Điều trị và theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có bệnh lý gan như viêm gan siêu vi B, C, viêm gan do rượu, do thoái hóa mỡ.

Bổ sung vitamin C, E và selen. Các nhà khoa học đều khẳng định rằng tất cả các loại vitamin và khoáng chất được bổ sung vào cơ thể sẽ quyết định phần nào khả năng ngăn ngừa căn bệnh ung thư gan.

Can ái tính nguyên phát là chỉ 1 loại u (thũng lưu) ác tính nguyên phát tại tạng can.Theo y học cổ truyền: Thường mô tả can ái trong tổng hợp các chứng: huyết thống, vị quản thống, tiết tả, hoàng đản, cổ chướng, thổ huyết, tiện huyết, hư lao, tích tụ, nội thương phát nhiệt.Y học cổ truyền cho rằng, bản chất can ái là đặc điểm bản hư và tiêu thực. Điều trị chủ yếu lấy “Công bổ kiêm trị” hoặc công tà là chủ hoặc phù chính là chủ. Hiện nay trên lâm sàng thường kết hợp cả hai phương pháp trên với mục đích kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Bệnh Can Ái (K Gan) đã được ghi chép sớm tại Nội kinh giống với các chứng Phì khí, Bĩ khí, Tích khí. Như nạn kinh Nạn thứ 56 luận về ngũ tạng Tích bệnh : Can mà có tích gọi là Phì khí, ở hạ sườn phải có như có khối, sờ nắn thấy. Tỳ tích chứng gọi là Bĩ khí, ở tại Vị quản như có mảng ngăn cách, lâu không khỏi. Khiến cho tứ chi không như ý, gây hoàng đản, ăn uống không nuôi dưỡng cơ phu. (chư bệnh nguyên, tích tụ bệnh chư hậu, tích tụ hậu ) chẩn Tỳ tích, mạch phù mà trường, ăn uống kém, nặng còn thấy co rút ruột, ăn no vào là khó chịu tiết tả sôi bụng, tứ chi nặng nề, cẳng chân phù thũng, khó nằm yên được… là do tổn thương tại cơ nhục…sắc vàng. Nhà Tống ( thánh tế tổng lục ) Tích khí tại bụng, lâu ngày không giảm, khối kết không di động…ấn vào thấy một mảng rắn, không tan, khiến cơ thể gầy yếu bụng to, chết cũng không tiêu. Biện chứng luận trị

Trong bệnh can ái những đặc điểm cơ bản là bản hư, tiêu thực hoặc từ hư đến thực hoặc từ thực đến hư mà dẫn đến hư thực thác tạp. Trên lâm sàng hoặc lấy thực là chủ hoặc lấy hư là chủ. Nếu lấy thực là chủ thì đa phần phải dùng thuốc hoạt huyết hóa ứ, thuốc thanh nhiệt – giải độc, thuốc nhuyễn kiên tán kết kèm theo pháp ích khí dưỡng huyết. Nếu lấy hư là chủ thì trên lâm sàng phải dùng thuốc bổ khí dưỡng huyết, thuốc tư bổ can thận. Ngoài ra còn căn cứ vào bệnh hoãn hay cấp: nếu cấp thì trị tiêu là chính; nếu là hoãn thì phải trị bản là chính.

Nạn kinh Nạn thứ 55 : khối tích là âm khí, khối tụ là dương khí, bởi vậy tích từ ngũ tạng mà sinh ra, thường phát từ ngũ tạng, đau mà không dừng được, trên dưới hai bên đều có ranh giới rõ ràng, , Tụ hình thành tại lục phủ, không có ranh giới gốc rễ rõ ràng, trên dưới hai bên không có ranh giới rõ ràng, đau mà không di động. ( Thụ hậu bị cấp phương, trị tốt tâm phúc chứng kiên phương ) trị trong bụng có khối rắn như đá, đau như kim đâm, đêm đến thì nấc nôn, không chữa khỏi, quá trăm ngày thì chết ( chứng bệnh nguyên hậu luận, tích tụ hậu ) chẩn là Can tích, mạch huyền mà tế hai hạ sườn đau.

Ung thư gan theo y học cổ truyền thuộc phạm trù chứng ‘Hoàng Đản’, ‘Cổ Trướng’, ‘Trưng Hà’, ‘Tích Tụ’…

Ung thư thường phân ra 3 thời kỳ:

– Kỳ I: Không có triệu chứng ung thư rõ rệt, biểu hiện sớm nhất là rối loạn tiêu hóa.

– Kỳ II: nặng hơn kỳ I nhưng chưa có triệu chứng đặc trưng.

– Kỳ III: cơ thể suy kiệt rõ, vàng da, bụng nước, có di căn. Thực tế lâm sàng, ung thư gan kỳ I và II rất ít được phát hiện và trên 90% là ung thư kỳ III vì thế bệnh kéo dài thường chỉ độ 3-4 tháng.

Đối với ung thư gan kỳ l:

Phẫu trị là chủ yếu, kết hợp dùng thuốc Đông y điều trị triệu chứng và ngăn chận tế bào ung thư phát triển.

Bài thuốc: Có thể dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm.

Lục vị hoàn Đan bì 9 Bạch linh 9 Trạch tả 9
Thục địa 24 Sơn thù 12 Hoài sơn 12

Đối với ung thư kỳ II:

Bệnh phát triển nhanh, phản ứng của cơ thể mạnh như gan to, cứng, nôn, tiêu chảy, sốt, ra mồ hôi… do can khí trệ, huyết ứ, can vị bất hòa.

Điều trị: Sơ can, lý khí, hoạt huyết, hóa ứ kiêm dưỡng âm, thanh nhiệt.

Bài thuốc: Dùng bài Sài hồ sơ can tán gia giảm:

Sài hồ sơ can tán SàI hồ 8 Bạch thược 12 Chỉ sác 8
Trích thảo 4 Xuyên khung 8 Hương phụ 8 Mẫu lệ 20
Sinh địa 16

Gia giảm: Sườn đau tức nhiều: Thêm Đan sâm, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng để hoạt huyết, hóa ứ. Bụng đầy, táo bón, rêu vàng, mạch Hoạt thêm: Sinh đại hoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác.

Nhiệt độc thịnh, (sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứt rứt, tiểu đỏ, mạch Huyền Sác thêm Đơn bì, Chi tử, Long đởm thảo, Thanh đại.

Khí trệ nặng (ngực sườn tức đau, đầy, rêu trắng, mạch Huyền) thêm Uất kim, Diên hồ sách, Thanh bì Trần bì, Mộc hương. Âm hư thêm Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cốt bì…

Đối với ung thư kỳ III:

Triệu chứng: Cơ thể suy kiệt, gầy ốm, vàng da, cổ trướng, xuất huyết… Khí huyết đều suy tán thì khó trị.

Điều trị: Phù chính, khu tà, bổ khí âm kiêm hoạt huyết, chỉ huyết.

Bài thuốc: Dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn gia vị:

Lục vị hoàn Đan bì 9 Bạch linh 9 Trạch tả 9
Thục địa 24 Sơn thù 12 Hoài sơn 12 Miết giáp 16
Sinh Mẫu lệ 20 Trần bì 6 Nhân sâm 12

Gia giảm: Trường hợp âm hư nội nhiệt: Nhiệt thương huyết lạc gây huyết chứng như sốt thấp, người nóng âm ỉ, tiêu đỏ, nôn ra máu, tiêu có máu, lưỡi đỏ thẫm không rêu, mạch Hư, Tế, Sác, thêm Thanh hao, Quy bản, Miết giáp, Bạch mao căn, Trắc bá diệp (đốt thành than).

Trường hợp nhiệt độc thịnh (miệng lưỡi loét, miệng đắng, lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng, lợi, mũi chảy máu, lưỡi đỏ, rêu vàng, nhớt, mạch

Huyền Hoạt Sác) thêm Long đởm thảo, Sơn chi, Hoàng cầm, Sinh địa, Xa tiền tử.

Nếu nôn, buồn nôn, chất lưỡi đỏ, sạm đen, ít rêu, khô, mạch Tế Sác, thêm Trúc nhự, Bán hạ, Tuyền phúc hoa, Đại giả thạch. Lý nhiệt uất kết sinh vàng da, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt, mạch Nhu, Sác thêm Nhân trần, Kim tiền thảo.

Trường hợp bụng căng, nhiều nước, thêm Trư linh, Xa tiền tử, Thương lục. Tỳ dương hư yếu gây ra tiêu chảy, thân lưỡi bệu, rêu mỏng, nhớt, mạch Trầm Trì thêm Bào can khương, Thảo khấu, sao Bạch truật, Ý dĩ nhân. Thận dương hư suy, cơ thể và chân tay lạnh, mạch Trầm Trì thêm Phụ tử, Quế nhục…

Can khí uất kết tỳ thất kiện vận (thể đơn thuần):

Triệu chứng: Vùng gan chướng, đau liên tục, đau tăng lên khi ấn gõ, ăn kém, không muốn ăn, vị quản chướng đầy hoặc chướng đau, toàn thân vô lực, sắc mặt vàng bủng, đại tiện lỏng nát, chất lưỡi nhợt hoặc bệu to, rìa lưỡi có hằn răng, mạch hư nhược hoặc tế nhược hoặc huyền tế vô lực.

Pháp trị: Sơ can lý khí, kiện tỳ hoà vị.

Dùng bài Sài hồ sơ can tán gia giảm.

Sài hồ sơ can tán SàI hồ 8 Bạch thược 12 Chỉ sác 8
Trích thảo 4 Xuyên khung 8 Hương phụ 8 Mẫu lệ 20
Sinh địa 16

Gia giảm: Sườn đau tức nhiều: Thêm Đan sâm, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng để hoạt huyết, hóa ứ. Bụng đầy, táo bón, rêu vàng, mạch Hoạt thêm: Sinh đại hoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác.

Nhiệt độc thịnh, (sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứt rứt, tiểu đỏ, mạch Huyền Sác thêm Đơn bì, Chi tử, Long đởm thảo, Thanh đại.

Khí trệ nặng (ngực sườn tức đau, đầy, rêu trắng, mạch Huyền) thêm Uất kim, Diên hồ sách, Thanh bì Trần bì, Mộc hương. Âm hư thêm Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cốt bì….

Thể huyết ứ nội trở, can lạc bất thông (nhóm xơ gan):

Triệu chứng: Đau nhói vùng gan, cự án, bệnh ngày nhẹ đêm nặng, miệng khô, không muốn ăn, sắc mặt sạm đen, hình thể gầy gò, đa số có kỳ nhiệt, da cơ khô, móng chân móng tay khô sác, có thể có bàn tay son, có sao mạch rõ, nôn ra máu, ỉa ra máu, rêu lưỡi xám tía có ban điểm ứ huyết, mạch huyền hoặc là tế nhược.

Pháp trị: Hoạt huyết hóa ứ, thông kinh hoạt lạc.

Dùng bài Phục nguyên hoạt huyết thang gia giảm. đào nhân 15g hồng hoa 15g đại hoàng 10g thiên hoa phấn 15g đương quy 15g sài hồ 15g xuyên sơn giáp 10g tam lăng 10g nga truật 10g diên hồ sách 10g uất kim 10g cam thảo 6g

Thể ứ độc nội trở, ngoan tụ bất tán (thể viêm):

Triệu chứng: Vùng gan đau kịch liệt, đau mỗi ngày 1 tăng hoặc đau chướng là chính, có lúc sốt cao, có lúc không sốt, bệnh tình tiến triển tăng, vàng da, vàng mắt; có phúc thủy (cổ chướng), tiểu tiện vàng đỏ, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng hoặc vàng nhờn; mạch hoạt sác.

Pháp trị:Thanh nhiệt lợi đởm tả hoả giải độc

Dùng bài Nhân trần khao thang gia giảm.

Nhân trần khao thang gia giảm Nhân trần 15g Sơn chi 15g Đại hoàng 10g
Bạch hoa xà thiệt thảo 15g Hoàng cầm 10g Bồ công anh 15g Sài hồ 12g
Mộc hương 12g Hương phụ 15g Diên hồ sách 12g

Khí âm song hao, chính bất thắng tà (giai đoạn cuối):

Triệu chứng: Sắc mặt xám đen hoặc xám bệch, thiểu khí phạp lực, loạn ngôn, tư hãn,vùng gan ẩn thống, khí nghịch ẩu thổ, đại tiên lỏng nát, lông tóc khô cứng, móng tay và móng chân khô ráp, mất rêu lưỡi, lưỡi không có hằn răng, mạch tế nhược.

Pháp trị: Ích khí dưỡng âm, dưỡng huyết nhu can lương huyết giải độc

Dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm.

Lục vị hoàn Đan bì 9 Bạch linh 9 Trạch tả 9
Thục địa 24 Sơn thù 12 Hoài sơn 12 Miết giáp 16
Sinh Mẫu lệ 20 Trần bì 6 Nhân sâm 12

Gia giảm: Trường hợp âm hư nội nhiệt: Nhiệt thương huyết lạc gây huyết chứng như sốt thấp, người nóng âm ỉ, tiêu đỏ, nôn ra máu, tiêu có máu, lưỡi đỏ thẫm không rêu, mạch Hư, Tế, Sác, thêm Thanh hao, Quy bản, Miết giáp, Bạch mao căn, Trắc bá diệp (đốt thành than).

Trường hợp nhiệt độc thịnh (miệng lưỡi loét, miệng đắng, lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng, lợi, mũi chảy máu, lưỡi đỏ, rêu vàng, nhớt, mạch Huyền Hoạt Sác) thêm Long đởm thảo, Sơn chi, Hoàng cầm, Sinh địa, Xa tiền tử.

Nếu nôn, buồn nôn, chất lưỡi đỏ, sạm đen, ít rêu, khô, mạch Tế Sác, thêm Trúc nhự, Bán hạ, Tuyền phúc hoa, Đại giả thạch. Lý nhiệt uất kết sinh vàng da, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt, mạch Nhu, Sác thêm Nhân trần, Kim tiền thảo.

Trường hợp bụng căng, nhiều nước, thêm Trư linh, Xa tiền tử, Thương lục. Tỳ dương hư yếu gây ra tiêu chảy, thân lưỡi bệu, rêu mỏng, nhớt, mạch Trầm Trì thêm Bào can khương, Thảo khấu, sao Bạch truật, Ý dĩ nhân. Thận dương hư suy, cơ thể và chân tay lạnh, mạch Trầm Trì thêm Phụ tử, Quế nhục….

Có thể chia làm 2 loại: Phù chính và Khu tà

Loại phù chính:

(1) Kiện tỳ lý khí hợp tể:Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Bát nguyệt trác (Bệnh viện ung thư thuộc Y học viện Thượng Hải).

* Kết quả thử lâm sàng: Điều trị 48 ca ung thư gan chia làm 2 tổ, tổ điều trị bệnh nhân sống trên 1 năm và 5 năm có 21 và 8 người (tổ đối chiếu sống trên 1 năm chỉ 2 ca và không có ca nào sống trên 5 năm).

(2) ích khí bổ thận phương (Sinh Tây sâm, chích Hoàng kỳ, Câu kỷ tử, Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Câu cốt diệp, Nhục thung dung, Đỗ trọng sao, Bạch truật, chích Thảo (Sở nghiên cứu Trung y học dược Triết Giang)

Bài thuốc có tác dụng nâng cao tính miễn dịch.

(3) Thăng huyết điều nguyên phương :Bắc Hoàng kỳ, Đảng sâm, Kê huyết đằng, Hà thủ ô, cổ toái bổ, Mạch nha, Nữ trinh tử, Phật thủ. Có tác dụng nâng cao bạch cầu thấp do hoá trị, Tỷ lệ kết quả 81,2%(Trung sơn y học viện).

Loại khu tà có ức chế tế bào ung thư:

(1) Can ích tiền :Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Thiết thúc diệp, Bạch hoa xà thiệt thảo, Lậu lô, Thạch kiến xuyên, Long qui, Độc dương tuyền, Điều kê hoàng, Bình địa mộc, Tam lăng, Nga truật, Lưu hành tử, Xích thược, Đào nhân, Bát nguyệt trác, Uất kim, Đương qui, Đơn sâm, Xuyên luyện tử, Mộc hương, Hương phụ, Nhân trần, Xa tiền tử, Bạch thược, Đảng sâm, Bạch truật, Ý dĩ nhân, chích Miết giáp, Cam thảo chế thành cao lỏng mỗi chai 500ml, mỗi tuần uống 1 – 2 bình (Bệnh viện ung thư thuộc Trung y học viện Thượng Hải).

(2) Tiêu tích nhuyễn kiên phương: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thiết thúc diệp, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng, Đảng sâm, Đương qui, Bạch thược, Bạch truật, Chỉ thực, Ý dĩ nhân.

(3) Bài thuốc dân gian Triết Giang: Miêu Nhân sâm, Song hoa, Tử kim ngưu, Khổ sâm, Hoạt huyết long, Bạch chỉ, Long đảm thảo, Tạo thích, sắc uổng.

(4) Bài thuốc trị ung thư gan của Thượng Hải:

Bán chi liên, sinh Ngõa lăng, Thạch yến Lậu lô, Ý dĩ, Đương qui, Đảng sâm, Hồng hoa, Bát nguyệt trác, Trần bì, Bạch thược, sắc uống.

(5) Bột ung thư gan:

Sinh Nga truật, Tam lăng, Thuỷ diệt, Ngoã lăng tử, Tô mộc, Hồng hoa, Diên hồ sách, Hương phụ, Mộc hương, Trần bì, Bán hạ, Hậu phác, Chỉ thực, Mộc thông, Sa nhân, Đại Hoàng. Tán b-,t mịn, mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần, 3-6 tháng là 1 liệu trình.

Sài hồ tàm hưu thang (Bệnh viện Trung y Triết Giang).

– Công thức: Sao Sài hồ 10g, Phục linh, Xích thược, Bạch thược, Thuyên thảo, Đương qui, uất kim, chế Hương phụ, Cam thảo đều 10g, Tàm hưu, Hoàng cầm, Nga truật đều 6g, toàn Qua lâu, sinh Miết giáp, Hổ trượng đều 20g.

– Biện chứng gia giảm: Thấp nhiệt gia Nhân trần, Xa tiền thảo, Bán chi liên đều 15 – 30g, suy nhược, tiếng nói nhỏ, miệng khô gia Hài nhi sâm, Thạch hộc tươi, Mạch môn đều 15g, Huyền sâm 10g.

* Kết quả lâm sàng: Trị 19 ca ung thư gan, sau điều trị ngày uống bình quân. 200-300ml. Sau 8 tháng ngắn nhất 3 tháng, sống lâu nhất là 6 năm 4 tháng. Sông 1-2 năm là 5 ca, 2-4 năm 2 ca, 4-5 năm 1 ca, 5 năm trở lên 2 ca.

Lý khí tiêu trưng thang: (Lưu Gia Tương, Học viện Trung y Thượng Hải)

Bát nguyệt trác 15g, Kim linh tử 9g, Đơn sâm 12g, Lậu lô 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Hồng đằng 15g, sinh Mẫu lệ 30g, Bán chi liên 30g, sắc uống.

Gia giảm: Can khí uất gia Sài hồ, Đương qui, Bạch thược, chế Hương phụ, uất kim, Chỉ thực, Sơn tra, Kê nội kim. Khí huyết ứ trệ gia Sài hồ, Đương qui, Xích thược, Nga truật, Tam lăng, Đào nhân, Địa miết trùng, Diên hồ, Cam thiền bì, Uất kim, Thạch kiến xuyên, Miết giáp, Đại Hoàng.

Tỳ hư thấp: Ngực bụng đầy, vùng gan đau lâm râm, Ý dĩ, Trần bì, Bán hạ, Đại phúc bì, Thạch quí, Quảng Mộc hương, Cổ cốt chỉ, xa tiền tử… Can thận âm hư gia Bắc sa sâm, Thiên đông, sinh Địa, Qui bản, sinh Miết giáp, Uất kim, Xích thược, Đơn bì, Can đởm thấp nhiệt gia uất kim, gia Nhân trần, Chi tử, Nam Hoàng bá, Xuyên uất kim, Xích thược, sinh Dĩ nhân, Hoàng cầm, Kim tiền thảo, sinh Đại Hoàng.

* Kết quả lâm sàng: Trị 102 ca sống trên 1 năm 31 ca, (30,3%) 2 năm 14 ca, (13,7%) trên 3 năm 6 ca, (5,9%) 5 năm trở lên 5 ca.

Hóa ứ giải độc thang (Trương Khắc Bình).

Công thức: Tam lăng, Nga truật, Xích thược, Huyền hồ, Tử thảo căn, Trư linh đều 15g, Miết giáp, Đương qui, Đơn sâm, đều 12g, Xuyên khung, Đại Hoàng đều 9g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bồ công anh đều 30g sắc uống.

* Kết quả lâm sàng: Trị 7 ca kết quả sống bình quân 443 ngày so với tổ dùng thuốc tây chỉ sống 95 ngày.

Kháng nham ích can thang: (Lâm Tông Quảng, Bệnh viện số 2 Cục công nghiệp dệt Thượng Hải)

Công thức: Tam lăng, Nga truật, thuỷ Hồng hoa tử, Quảng Uất kim, Bát nguyệt trác đều 10g, Đơn sâm, Thạch kiến xuyên đều 15g, sinh Mẫu lệ 30g, sắc uống.

Gia giảm: Can đởm thấp nhiệt, gia Nhân trần, Hoàng cầm, Khổ sâm đều 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thất diệp nhất chi hoa đều 30g. Can khí uất gia Sài hồ, Chỉ xác, Hậu phác đều 10 – 12g. Tỳ khí hư gia Đảng sâm, Bạch truật, chích Hoàng kỳ, Quảng Bì đều 10g. Can vị âm hư gia Bắc sa sâm, sinh Địa, Thạch hộc, Sinh Sơn tra đều 10g.

* Kết quả lâm sàng: Trị 25 ca ung thư gan kết quả sống ngắn nhất 3 tuần, dài nhất 4 năm 1 tháng, trong đó sống dưới 1 năm 10 ca, 1 – 2 năm 5 ca, 2 -3 năm 6 ca, 3 – 4 năm 2 ca, trên 4 năm 2 ca, sông trong 1 năm có tỷ lệ 60% và trên 3 năm chiếm tỷ lệ 16%.

Hồng Đào Uất kim thang (Từ Bảo Hoa).

Công thức: Đương qui, sinh Địa, Đào nhân, Xích thược, Ngưu Tất, Xuyên khung, Hồng hoa, Chỉ xác, Sài hồ đều 9g, Cát cánh, Cam thảo đều 3g, Uất kim, Đơn sâm đều 15g sắc uống. gia giảm: Ngực tức sườn đau, mệt mỏi, ăn kém tiêu lỏng gia Mộc hương, Sa nhân, Trần bì, Cam thảo đều 9g, Đảng sâm, Bạch truật, Bán hạ, Bạch linh đều 9g, tiêu Sơn tra, Tiêu lục khúc, Mễ nhân đều 15g. Miệng khô, vùng gan đau âm ỉ, lưỡi đỏ gia Bắc sa sâm, Mạch đông, Xuyên luyện tử đều 9g, sinh Địa, Kỷ tử đều 19g.

* Kết quả lâm sàng: Trị 29 ca, sống trên 1 năm 22 ca, (75,86%), sống trên 3 năm 8 ca (27,59%) trên 5 năm 2 ca (6,9%).

Tiêu tích nhuyễn kiên thang (Đường Thìn Long, Trường Đại học Y khoa Thượng Hải).

Công thức: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thiết thúc diệp, Đảng sâm đều 15g, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng, chích Miết giáp, Đương qui, Bạch thược đều 9g, Bạch truật 12g, Chỉ thực 6g, Ý dĩ nhân 30g, sắc uống.

* Kết quả lâm sàng: có so sánh 2 tổ nghiên cứu: 1 tổ dùng đơn thuần, thuốc bắc, 1 tổ dùng kết hợp hoá liệu cho kết quả: tổ dùng đơn thuần tỷ lệ bệnh nhân sống 1 năm và 2 năm là: 30,8% và 16,7%, sống lâu nhất là 8 năm 10 tháng. Tổ có kết hợp hoá liệu tỷ lệ sống trong 1 – 2 năm là 11,6 và 6,3%, ca sống lâu nhất là 8 năm 5 tháng.

Miễn dịch trị liệu:

– BCG

– Levamisol

– Streptococal OK 432 (tăng miễn dịch trung gian tế bào tự nhiên có tác dụng công khối ung thư).

Tiêm Ethanol tuyệt đối qua da vào u gan dưới hướng dẫn siêu âm

– Cơ chế tác dụng: gây hoại tử đông tức thì, tiếp theo tạo thành các tổ chức nghiền nát, các sợi xơ và huyết khối mạch máu đó một phần hoặc toàn phần. Tác động này là hậu quả của việc mất nước tế bào và sự biến tích Protein, thường chỉ định với các khối u có ranh giới rõ ràng (các khối ung thư có màng bao quanh) vì nếu cồn lan ra vùng lành sẽ gây tổn thương các tế bào lành, cũng chính vì vậy trước khi rút kim ra thường tiêm Novocain vào để tránh rớt Ethanol ra tổ chức xung quanh.

– Phương pháp tiêm cồn qua da: PIET (Percutaneous Intratumoral Ethanol Injection) hoặc PEIT (Percutaneous Ethanol Iniection Therapy) có một số nhược điểm:

+ Đau tại chỗ tiêm phải dùng thuốc giảm đau (9,5%).

+ Sốt 38,5-39 độ trong vòng 1-3 ngày sau tiêm (48%).

+ Men SGOT và SGPT tăng nhẹ tạm thời.

+ Cảm giác sặc mùi cồn lên cổ (5-15%).

– Cách tiêm:

+ Một lần tiêm 2-4 ml x 8 lần, 2 buổi/tuần, mỗi buổi tiêm 1-3 vị trí/1 bệnh nhân. . Liều trung bình:

10 – 12 ml cho u 3 cm

20 – 40 ml cho u 3 – 6 cm

100 – 170 ml cho u 6 – 9 cm

200 – 400 ml cho u 9 – 12 cm

Số lần tiêm cho 1 khối u: 9 lần

Số lần tiêm cho 1 bệnh nhân: 10 lần

Số lượng Ethanol cho 1 u: 10 – 300 ml.

Số lượng Ethanol cho 1 bệnh nhân: 200 – 400 ml.

Xạ trị liệu.

Tiêm phóng xạ vào động mạch (kết quả thất thường).

Hóa trị liệu:

– 5 fluo – Uracil (5 FU) dạng viên, nang ống. Liều 10 mg/kg/24h, mỗi tuần 2 lần sau đó 1 tháng cho 2 lần để củng cố.

– Methrotrexat (viên 2,5 mg hoặc ống 50 mg). Liều 0,1-0,15 mg/kg/24h.

– 5 Fluoro 2’ Deoxyridin, Mitonicin C. Đường uống, tĩnh mạch, tĩnh mạch cửa, dây chằng tròn hoặc trực tiếp vào khối u.

– Gần đây dùng Adriamycin (Sciarrio và cộng sự điều trị 109 bệnh nhân sống 6 tháng 34%, 1 năm 13%).

Mục tiêu của điều trị là loại trừ bệnh ung thư hoàn toàn. Khi điều đó là không thể, trọng tâm có thể vào phòng ngừa các khối u phát triển hay lây lan. Trong một số trường hợp chỉ chăm sóc thích hợp. Trong trường hợp này, mục tiêu của điều trị không phải là để loại bỏ hoặc làm chậm quá trình bệnh mà để giúp giảm các triệu chứng, làm cho thoải mái như có thể.

-Phẫu thuật cắt bỏ một phần gan (hepatectomy) :vẫn là phương pháp tốt nhất khi khối u khu trú, để loại bỏ các mô bệnh ung thư gan và một phần nhỏ các mô xung quanh nó, nếu khối u nhỏ và chức năng gan tốt.

Chỉ định nếu u còn nhỏ (<5 cm) hoặc khu trú ở một phân thùy thì cắt bỏ thùy gan hoặc phân thùy có khối u là lý tưởng nhất, mặc dù gan đã xơ.

-Phẫu thuật cấy ghép gan. Trong phẫu thuật cấy ghép gan, gan bệnh bị loại bỏ và thay thế bằng một lá gan khỏe mạnh từ các nhà tài trợ. Phẫu thuật cấy ghép gan có thể là một lựa chọn cho những người bị ung thư gan giai đoạn đầu có xơ gan.

-Làm lạnh tế bào ung thư. Sử dụng cực lạnh để tiêu diệt tế bào ung thư. Trong thủ tục, bác sĩ đặt một dụng cụ (cryoprobe) có chứa nitơ lỏng trực tiếp vào khối u gan. Hình ảnh siêu âm được sử dụng để dẫn và giám sát dụng cụ làm đông lạnh các tế bào. Có thể chỉ dùng nó điều trị ung thư gan, hoặc nó có thể được sử dụng cùng với phẫu thuật, hóa trị hoặc điều trị khác.

-Phương phi gây tắc mạch: qua động tĩnh mạch TAE (Transcatheter- Artenal Embolization) kết quả không đáng kể.

-Khối ung thư gan quá to không cắt gan được người ta có thể áp dụng những phẫu thuật không triệt để nhưng có tác dụng nhất định như:

Thắt động mạch gan chung kết hợp BCG (30% sống thêm 6 tháng, 3% sống thêm 1 năm).

Thắt động mạch gan chung kết hợp Levamisol (20% sống thêm 6 tháng, 5% sống thêm 1 năm, cá biệt 7 năm).

Triệu Chứng

1- Đau vùng gan: đau vùng hạ sườn phải, thường gặp vào thời kỳ giữa và cuối, đau tức hoặc như dao đâm. Thường trên nửa số bệnh nhân có đau vùng gan, đau xuyên lên vai phải và lưng.

2. Bung trên đầy tức, xuất hiện sớm, thường kèm theo những triệu chứng rối loạn tiêu hóa nhưng ít được chú ý, đến lúc muộn thì đã có nước bụng và cổ trướng.

3. Chán ăn là triệu chứng sớm nhất của bệnh nhưng ít được chú ý và dần dần xuất hiện buồn nôn, nôn, tiêu chảy nặng lên đã là giai đoạn cuối.

4. Những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, sốt và xuất huyết là nhúng triệu chứng của thời kỳ cuối mà tiên lượng đã rất xấu.

5. Gan to (khối u vùng bụng trên) trên 90% số bệnh nhân đến khám là gan to, cứng, mặt gồ ghề hoặc ấn đau.

6. Lách to thường kèm theo và là kết quả của xơ gan.

7. Cổ trướng là triệu chứng của thời kỳ cuối, nước bụng thường màu vàng cỏ úa hoặc màu đỏ (có máu), thuốc lợi tiểu thường không có hiệu quả.

8. Hoàng đản (vàng da) do tắc mật và do tế bào hủy hoại nặng dần lên, mạch sao, thường xuất hiện vào thời kỳ cuối biểu hiện của xơ gan.

Chẩn Đoán Và Phân Biệt Chẩn Đoán

Các triệu chứng lâm sàng trên đây được quan sát và thăm khám đầy đủ giúp chẩn đoán bệnh được chính xác.

– Các phương tiện chẩn đoán hiện đại:

1- Siêu âm ký có giá trị chẩn đoán cao và không hại cho người bệnh.

2. Sinh thiết tế bào gan, soi ổ bụng, mổ bụng thăm dò là các phương pháp có thể thực hiện để xác định chẩn đoán.

3. Xét nghiệm máu: nồng độ phosphataza kiềm tăng.

4. Bản đồ rà gan bằng đồng vị phóng xạ.

5. CT (computed tomography).

Cần phân biệt chẩn đoán với:

a. Áp xe gan: đau nhiều, sốt cao, bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao…

b. Xơ gan: thường gan không to nhiều hoặc nhỏ hơn…

c. Ung thư gan thứ phát do di căn: có các triệu chứng của các loại ung thư, cần hỏi kỹ tiền sử bệnh và khám kỹ để phân biệt.

Điều Trị

Phẫu trị là phương pháp tốt nhất hiện nay đối với ung thư gan nhưng cắt bỏ phần gan bêïnh lý phải là tổn thương còn khu trú, chưa có di căn. Cho nên trên thực tế những trường hợp ung thư gan có chỉ định phẫu thuật tốt rất hiếm, tỷ lệ tái phát rất cao. Đối với xạ trị thì các tổn thương bệnh lý của ung thư ít nhạy cảm với tia và độ chịu đựng tia của gan thấp. Hóa trị cũng chỉ cho kết quả rất tạm thời, cho nên ở Trung Quốc, trên 90% bệnh nhân dùng Đông y hoặc Đông Tây y kết hợp.

Các bài tham khảo về bệnh ung thư

Chế độ ăn chữabệnh ung thư

Cảm tưởng bệnh nhân bị ung thư

**************************************

Hội Chứng Bệnh - Điều Trị Bệnh

Động tác giúp giảm di chứng ở đường hô hấp do hậu COVID 19

Avatar of Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Về Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Cẩm Nang Chia Sẻ Đông Y - Luôn muốn cập nhật các kiến thức về Đông Y mới nhất, hữu ích nhất đến tất cả mọi người. Phòng và Trị bệnh từ Đông Y sẽ bền hơn và có sức khỏe tốt hơn rất nhiều. Hãy cùng có một cuộc sống xanh, sống khỏe.
Xem tất cả các bài viết của Cẩm Nang Thuốc Đông Y →

Trả lời