Là chứng da vùng dịch hoàn viêm cấp hoá mủ. Là một loại bệnh thường gặp của phái nam. Lúc đầu da một hoặc cả hai dịch hoàn sưng đỏ, dịch hoàn không sưng to, nóng, đau, kèm nóng lạnh, rồi âm nang, âm đầu sưng to, da dịch hoàn cương to, bìu dái xệ xuống, đau như kim đâm, miệng khô, khát, tiểu ít, nước tiểu đỏ. Nếu điều trị kịp thời, sốt sẽ hạ, giảm đau, hết sưng và có thể khỏi. Nếu không điều trị kịp thời và đúng, bệnh sẽ nặng và đau hơn, sốt không giảm, đau không bớt, nung mủ, vỡ ra, chảy nước vàng, khó liền miệng. Thường do Can Thận âm hư, thấp nhiệt rót xuống hoặc cảm phải thuỷ thấp, thấp nhiệt nung nấu âm nang gây nên bệnh. YHCT xếp vào loại Âm Nang Độc, Ngoại Thận Ung, Thận Âm Phát.
Thấp nhiệt uẩn kết (giai đoạn đầu và giai đoạn nung mủ):
Thấp nhiệt độc kết ứ lại ở bìu dái. Nếu nhiệt độc không được giải trừ, có thể gây nên nung mủ.
Triệu chứng: Bìu dái một hoặc hai bên, sưng đỏ, có khối u, nóng, đau, kèm nóng lạnh, sau đó bìu dái sưng to, da bìu căng, cảm thấy bìu dái xệ xuống, đau như kim đâm, miệng thích uống, tiểu ít, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Huyền Hoạt Sác. Nếu mưng mủ thì sốt không hạ, đau không chịu nổi.
Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc.
Phương thuốc: Long Đởm Tả Can Thang gia
Đan bì | 15 | Ngân hoa | 15 | Liên kiều | 15 | ||
Long đởm thảo | 15 | Hoàng cầm | 15 | Chi tử | 10 | Trạch tả | 10 |
Sinh địa | 10 | Sa tiền | 10 | Sài hồ | 10 | Hoàng liên | 10 |
Mộc thông | 10 | Qui đầu | 10 | Cam thảo | 6 |
Thuốc Trị Ngoài .
Bạch phàn 60g, Hùng hoàng 30g, Cam thảo (sinh)m 15g, sắc lấy nước rửa, ngày 1~2 lần. . Giai đoạn đầu hoặc mưng mủ: dùng Như Ý Kim Hoàng Tán hoặc Ngọc Lộ Tán, đắp bên ngoài. Mỗi ngày đắp thuốc một lần.
Âm suy độc trệ (vỡ mủ và sau khi ra mủ):
Triệu chứng: Chảy mủ đục, mủ ra không hết, không bớt đau, miệng nhọt lâu ngày không liền, cơ thể còn sốt, khát, tâm phiền, ít ngủ, lưỡi đỏ sậm, mạch Tế Sác.
Điều trị: Tư âm, dưỡng huyết, trừ thấp, thanh nhiệt.
Phương thuốc: Dùng bài Tư Âm Trừ Thấp Thang:
Bạch thược | 10 | Xuyên khung | 10 | Hoàng cầm | 10 | ||
Tri mẫu | 10 | Địa cốt bì | 10 | Bối mẫu | 10 | Trần bì | 10 |
Trạch tả | 10 | Qui đầu | 15 | Thục địa | 15 | Sài hồ | 6 |
Cam thảo | 6 |
Thuốc Trị Ngoài:
Dùng Nhị Bảo Đơn hoặc Cửu Nhất Đơn để phá mủ ra, rồi dùng Kim Hoàng Cao đắp. . Sau khi ra mủ, dùng Sinh Cơ Tán thêm Sinh Cơ Ngọc Hồng Cao để đắp bên ngoài.