Kiến thức y khoa

CƠN ĐAU THẮT NGỰC

CƠN ĐAU THẮT NGỰC – NGUYÊN NHÂN – TRIỆU CHỨNG – ĐIỀU TRỊ

Thiếu máu cục bộ và nhất thời của cơ tim có thể do:

-Co thắt mạch vành

-Hẹp động mạch vành

Nguyên do chính là xơ vữa động mạch

Bệnh thường gặp ở người đứng tuổi, trên 50 tuổi và người già.

Triệu chứng duy nhất ở đây là triệu chứng cơ năng hoàn toàn chủ quan, đó là cơn đau thắt ngực.

2.1.1.Hoàn cảnh sinh cơn: cơn thường xuất hiện lúc bệnh nhân gắng sức (lên cầu thang, leo dốc, chạy nhanh), hay sau bữa ăn thịnh soạn, khi bị lạnh, xúc động mạnh, khi giao hợp.

2.1.2.Vị trí, tính chất cơn đau:

-Thường ở sau xương ức, lan lên vai trái, xuống mặt trong cánh tay trái, có khi xuống tận ngón 4, 5. Có khi lan lên cổ, lên hàm hay thậm chí đau răng.

-Đau xảy ra đột ngột, làm cho bệnh nhân phải đứng yên, có cảm giác nặng ngực như bị bóp, bị đè chẹn sau xương ức.

-Bệnh nhân bồn chồn, lo lắng,…

2.1.3.Thời gian của cơn đau:

Thường đau vài giây đến vài phút rồi tự nhiên khỏi đau. Một cơn đau quá 15 – 20 phút phải nghi ngờ nhồi máu cơ tim. Số lần xuất hiện thay đổi tuỳ theo từng bệnh nhân; có khi rất thưa, mỗi năm một vài cơn, có khi rất dày, có khi đau liên tiếp không ngừng.

2.1.4.Tác dụng của Trinitroglycerin: Đặt dưới lưỡi, thuốc cắt cơn đau trong vài phút. Đây là test có giá trị chẩn đoán cơn đau thắt ngực.

2.1.5.Khám thực thể: Không tìm thấy triệu chứng gì: tiếng tim bình thường, mạch, huyết áp không thay đổi.

2.1.6.Cận lâm sàng: ECG bình thường (50%), hay thay đổi rất ít như sóng T dẹt, âm. 2.2. Một số trường hợp không điển hình

-Vị trí đau khác thường: đau bên phải, vùng thượng vị hay mõm xương ức, đau lan lên vai phải, tay phải, giữa 2 bả vai, xuống bụng…

-Thể không đau: chỉ có cảm giác nặng tức vùng ngực, khó thở, nghẹt cổ.

-Hoàn cảnh sinh cơn: cơn đau tư thế nằm, nghỉ ngơi, không gắng sức.

3. Tiến triển, biến chứng

-Chết đột ngột (40 – 50 %)

-Nhồi máu cơ tim (25 %)

4.1.Chẩn đoán dương tính: dựa vào triệu chứng lâm sàng là chủ yếu

4.2.1.Cần phân biệt với các bệnh có cơn đau ở lồng ngực như bệnh ở xương, cơ, dây thần kinh liên sườn, phổi, màng phổi, màng tim, các bệnh dạ dày, túi mật có điểm đau bất thường

4.2.2.Không tổn thương mạch vành tim: máu vào động mạch vành tim quá ít do huyết áp động mạch hạ thấp (máu chảy vào động mạch vành trong kỳ tâm trương) hoặc nhu cầu của cơ tim tăng lên, gặp trong các bệnh hẹp hở van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại, thiếu máu.

Nitroglycerin đặt dưới lưỡi 0,15- 0,6 mg. Kết quả hết đau trong 1 – 2 phút Isosorbid dinitrat viên 2,5 – 5mg

5.2.1.Loại bỏ các yếu tố thuận lợi: tránh gắng sức, nhai kỹ khi ăn, tránh lạnh, stress.

5.2.2.Thuốc giãn mạch vành: Nitroglyxerin, Nifedipin

5.2.3.Thuốc chẹn Bêta: làm giảm nhịp tim, giảm co bóp, giảm tiêu thụ oxy của cơ tim.

5.2.4.Điều trị căn nguyên nếu xác định được: giảm cân, tăng huyết áp, tăng mỡ máu.

5.2.5.Phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành, nong ép trong lòng động mạch…

Hội Chứng Bệnh - Điều Trị Bệnh

Động tác giúp giảm di chứng ở đường hô hấp do hậu COVID 19

Avatar of Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Về Cẩm Nang Thuốc Đông Y

Cẩm Nang Chia Sẻ Đông Y - Luôn muốn cập nhật các kiến thức về Đông Y mới nhất, hữu ích nhất đến tất cả mọi người. Phòng và Trị bệnh từ Đông Y sẽ bền hơn và có sức khỏe tốt hơn rất nhiều. Hãy cùng có một cuộc sống xanh, sống khỏe.
Xem tất cả các bài viết của Cẩm Nang Thuốc Đông Y →

Trả lời