Bài thuốc Phổ Tế Tiêu Độc Ẩm
Nguyên bản bài thuốc:
( U phương tập giải – lý đông viên)
Phổ tế tiêu độc ẩm | Hoàng cầm | 12-20 | Trần bì | 6-8 | Huyền sâm | 6-8 | |
Bản lam căn | 4-8 | Ngưu bàng | 4-6 | Cương tằm | 4-6 | Sài hồ | 8-12 |
Hoàng liên | 12-20 | Cam thảo | 6-8 | Liên kiều | 4-8 | Mã bột | 4-6 |
Bạc hà | 4-6 | Thăng ma | 4-6 | Cát cánh | 8-12 |
(Có phương không có bạc hà, có phương có Nhân sâm 10 ; có phương có Đại hoàng ).
Cách dùng: Các vị thuốc trên tán bột mịn, dùng mật làm hoàn hoặc sắc uống, liều lượng gia giảm tùy tình hình bệnh.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, sơ phong tán tà.
Giải thích bài thuốc: Trong bài vị Hoàng cầm, là chủ dược có tác dụng thanh tả nhiệt độc ở thượng tiêu đầu mặt, , mã bột, Bản lam căn, . Cam thảo thanh giải nhiệt độc ở đầu họng; Trần bì lý khí sơ thông ứ trệ; Thăng ma, Sài hồ thăng dương tán hoả dẫn thuốc lên đầu, mặt. Điều trị lâm sàng: Trị các bệnh ung nhọt ở đầu mặt, quai bị , viêm amydan cấp, chứng thường kèm theo sốt, sợ lạnh, miệng khát, lưỡi đỏ rêu trắng pha vàng, mạch phù sác, hoặc trầm sác có lực, trường hợp quai bị biến chứng viêm tinh hoàn gia; thêm xuyên luyện tử, Long đởm thảo để tả can nhiệt. Trường hợp bệnh nhân kiêm chứng khí hư, người yếu mệt mỏi gia để bổ khí, táo bón gia Đại hoàng để tả nhiệt thông tiện. Trường hợp quai bị dùng bài thuốc phổ tế tiêu độc ẩm gia giảm kết hợp dùng rượu hạt gấc bôi ngoài kết quả rất tốt.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
- Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
- Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
- Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
- Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng
- Đang tiếp tục cập nhật